Công ty tái niêm yết là một công ty quay trở lại thị trường chứng khoán sau một thời gian không được niêm yết trên một sàn giao dịch chứng khoán. Thuật ngữ liên quan?
Chứng khoán và thị trường chứng khoán trong nhiều năm trở lại đây đang dần trở thành một trong số các lĩnh vực đầy hứa hẹn tại Việt Nam. Thuật ngữ chứng khoán đã trở nên hết sức quen thuộc. Hiện nay, việc các chủ thể nắm rõ những kiến thức cũng như cách đầu tư vào chứng khoán được đánh giá là điều hết sức cần thiết để giúp cho việc đầu tư đạt hiệu quả cao. Khi chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán thì sẽ được niêm yết. Tuy nhiên có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc công ty bị hủy niêm yết hay bãi yết. Sau đó khi lại đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì các công ty này quay trở lại thị trường chứng khoán. Chúng ta gọi đây là các công ty tái niêm yết.
Mục lục bài viết
1. Công ty tái niêm yết:
Khái niệm công ty tái niêm yết:
Một công ty tái niêm yết là một công ty quay trở lại thị trường chứng khoán sau một thời gian không được niêm yết trên một sàn giao dịch chứng khoán.
Có hai lí do chính khiến một công ty hủy niêm yết hay bãi yết:
– Thứ nhất: công ty không tuân thủ các yêu cầu niêm yết của sàn giao dịch .
– Thứ hai: công ty muốn rút cổ phiếu khỏi thị trường.
Các lí do khác có thể dẫn đến hủy niêm yết cổ phiếu bao gồm công ty sắp phá sản, công ty không nộp các báo cáo bắt buộc hoặc giá cổ phiếu nằm dưới ngưỡng tối thiểu của sàn giao dịch.
Nếu một công ty bãi yết giải quyết các vấn đề tồn đọng và đáp ứng yêu cầu niêm yết, công ty có thể tái niêm yết cổ phần của họ.
Thực tế việc tái niêm yết một công ty gặp nhiều ý kiến trái chiều từ các nhà đầu tư và khả năng thành công của công ty sau khi niêm yết lần hai trên thị trường chứng khoán hạn chế hơn.
Công ty tái niêm yết trong tiếng Anh là gì?
Công ty tái niêm yết trong tiếng Anh là Relisted Company.
Đặc điểm công ty tái niêm yết:
Một công ty khi tái niêm yết không phải là thực hiện một đợt phát hành công khai lần đầu (IPO), việc này thường nhận các phản ứng trái chiều và thậm chí có thể làm giảm giá cổ phiếu.
Các chủ thể là những nhà đầu tư có thể xem xét các nhân tố làm bãi yết công ty trước đây để định giá các cổ phiếu tái niêm yết.
Nếu các yếu tố làm công ty bãi yết trước đó là các điều kiện hoạt động cơ bản như doanh thu hoặc lợi nhuận giảm sâu, thì sức hấp dẫn của cổ phiếu tái niêm yết đối với các nhà đầu tư có thể sẽ còn giảm hơn nữa.
Trong thực tế, rất ít công ty đạt được mức định giá cao hay tương tự trước khi bãi yết sau khi tái niêm yết cổ phần.
Để các công ty có thể được tái niêm yết, công ty phải đáp ứng tất cả các điều kiện giống như lần niêm yết đầu tiên.
Tổng quan về qui trình hủy niêm yết:
Để các công ty được niêm yết trên một sàn giao dịch lớn đòi hỏi các công ty phải đáp ứng nhiều yêu cầu chẳng hạn cụ thể như giá cổ phiếu tối thiểu, định giá tất cả các cổ phiếu phát hành công khai, qui tắc ứng xử cho tất cả nhân viên và phải công bố liên tục tất cả các thông tin quan trọng.
Nếu một công ty không đáp ứng bất kì điều kiện nào trong các yêu cầu cụ thể này, sàn giao dịch sẽ gửi thông báo trước khi bắt đầu các thủ tục bãi yết hay hủy niêm yết.
Công ty sẽ có 30 ngày để có thể giải quyết các vấn đề tồn tại trước khi công ty đó nhận được thông báo hủy niêm yết (delisted) chính thức.
Một số trường hợp cụ thể như giá cổ phiếu giảm xuống dưới ngưỡng giá tối thiểu khó khắc phục hơn những vấn đề khác cụ thể như chưa thanh toán phí niêm yết. Và, ở đó giải pháp đơn giản là trả phí.
Khi một cổ phiếu bị hủy niêm yết từ một sàn giao dịch lớn và chuyển xuống thị trường mua bán chứng khoán, các chủ thể là những nhà đầu tư vẫn sở hữu cổ phiếu mà họ đã mua nhưng họ cần cân nhắc những thách thức mà công ty phát hành đang đối mặt để quyết định tiếp tục sở hữu cổ phiếu hay không.
Nếu công ty cho rằng thông báo hủy niêm yết là không có cơ sở, họ có thể nộp đơn kháng cáo lên sàn trong vòng bảy ngày kể từ khi nhận được thông báo hủy niêm yết.
Ở Mỹ nhà đầu tư cũng có thể khiếu nại lên Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch hoặc tòa án liên bang trong trường hợp không thuyết phục được hội đồng chứng nhận điều kiện niêm yết sàn giao dịch.
Khi một cổ phiếu bị hủy niêm yết từ một sàn giao dịch lớn, có xu hướng là giảm niềm tin của nhà đầu tư cũng như các nhà đầu tư tổ chức có thể ngừng nghiên cứu và giao dịch cổ phiếu này, cuối cùng làm cho các nhà đầu tư cá nhân ít có thông tin về cổ phiếu hơn.
2. Thuật ngữ liên quan:
Phát hành công khai lần đầu:
– Định nghĩa của phát hành công khai lần đầu:
Phát hành công khai lần đầu hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng trong tiếng Anh gọi là Initial Public Offering, viết tắt là IPO.
Phát hành công khai lần đầu có thể hiểu là việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu.
Những lần phát hành cổ phiếu ra công chúng sau đó trong tiếng Anh gọi là Seasoned Public Offering, viết tắt là SPO.
– Đặc trưng của phát hành công khai lần đầu:
Việc phát hành công khai lần đầu (IPO) có nghĩa là một doanh nghiệp lần đầu tiên huy động vốn từ công chúng rộng rãi bằng cách phát hành các cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường).
Cổ phiếu phổ thông (Common stock) hay còn gọi là cổ phiếu thường là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty.
– Ý nghĩa của việc phát hành công khai lần đầu:
Hiện nay, việc phát hành công khai lần đầu có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, bởi vì đây là thử thách đầu tiên và quan trọng nhất đối với hàng loạt khía cạnh vận hành. Mục tiêu chính của phát hành công khai lần đầu đó chính là huy động vốn cho doanh nghiệp một cách nhanh chóng với quy mô huy động lớn.
Thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán chính là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi các loại chứng khoán. Các quan hệ mua bán trao đổi này sẽ góp phần làm thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và như vậy, thực chất ta nhận thấy rằng đây là quá trình vận động của tư bản chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Giao dịch chứng khoán:
Giao dịch chứng khoán chính là Mma, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Việc mua, bán chứng khoán có thể thực hiện trên thị trường có tổ chức (cụ thể như được thực hiện ở sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán) hoặc trên thị trường phi tổ chức.
Trên thị trường có tổ chức (còn gọi là thị trường giao dịch tập trung), việc mua, bán thông qua vai trò trung gian của các tổ chức môi giới là thành viên của sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch.
Trên thị trường phi tổ chức (phi tập trung) mạng lưới các chủ thể là những nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua, bán chứng khoán với nhau và với các nhà đầu tư tại các sàn giao dịch của các ngân hàng hay công ty chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán:
Niêm yết chứng khoán được hiểu cơ bản là công bố chứng khoán đủ tiêu chuẩn được tiền dịch tại thị trường giao dịch tập trung.
Niêm yết chứng khoán chính là quá trình định danh các chứng khoán đáp ứng đủ tiêu chuẩn được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Cụ thể hơn thì ta hiểu đây là quá trình mà Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận cho công ty phát hành có chứng khoán được phép niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán với điều kiện công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định lượng cũng như định tính mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra.
Tìm hiểu về thị trường OTC:
Thị trường OTC là viết tắt của Over the Country Market, ta hiểu đơn giản thì thị trường OTC chính là thị trường mua bán chứng khoán không dựa trên các sàn giao dịch tập trung như HOSE, HNX. Thị trường OTC hiện nay hoạt động dựa trên sự tự thoả thuận giá cả, số lượng của bên mua và bên bán. Họ gặp nhau nhờ vào các thiết bị internet và thiết bị đầu cuối có thể kết nối với nhau thông qua các nền tảng trung gian do các công ty chứng khoán cùng nhau như duy trì cụ thể như là các website hay là các diễn đàn.
Mặc dù không có không gian giao dịch riêng như văn phòng của các sàn giao dịch nhưng thị trường OTC hiện nay vẫn hoạt động rất nhộn nhịp. Bởi thị trường này đã mang lại lợi nhuận lớn hơn, nhưng cũng đồng nghĩa là rủi ro của thị trường này cũng sẽ cao hơn cho các chủ thể là những nhà đầu tư khi họ tham gia vào thị trường OTC.