Công ty có vốn hóa siêu nhỏ là một công ty giao dịch công khai có giá trị vốn hóa thị trường từ khoảng 50 triệu đến 300 triệu đô la. Nội dung về công ty có vốn hóa siêu nhỏ?
Trong thực tế, thì bên cạnh các mô hình công ti có vốn vừa và nguồn vốn lớn thì cũng suất hiện các mô hình công ty có nguồn vốn nhỏ phù hợp với nhu cầu về vốn của các chủ thể khi muốn tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh nhưng lại không có nguồn vốn đảm bảo. :
Mục lục bài viết
1. Công ty có vốn hóa siêu nhỏ là gì?
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ là một công ty giao dịch công khai có giá trị vốn hóa thị trường từ khoảng 50 triệu đến 300 triệu đô la. Các công ty có vốn hóa siêu nhỏ có giá trị vốn hóa thị trường lớn hơn các công ty có vốn hóa siêu nhỏ và ít hơn các công ty có vốn hóa nhỏ, trung bình, lớn và siêu lớn. Các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn không tự động có giá cổ phiếu cao hơn các công ty có vốn hóa thị trường nhỏ hơn.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ là cổ phiếu có vốn hóa thị trường từ 50 triệu đến 300 triệu đô la. Cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ có xu hướng có độ biến động lớn hơn, do đó vốn có rủi ro cao hơn so với cổ phiếu vốn hóa lớn hơn. Có rất ít thông tin về giới hạn vi mô, nên việc nghiên cứu trở nên cực kỳ quan trọng để tránh cổ phiếu lừa đảo và các cạm bẫy tiềm ẩn khác. Một nhược điểm khác của vốn hóa siêu nhỏ là tính thanh khoản hạn chế, do thiếu sự bao phủ của các nhà phân tích và người mua tổ chức.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ so với Công ty có vốn hóa lớn
– Một điều đáng lưu ý khác là thực tế là có rất nhiều cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ trên thị trường hơn là những cổ phiếu vốn hóa lớn và khổng lồ.
– Nhìn chung, các nhà đầu tư có thể không nhìn thấy mức độ thông tin sẵn có như với các cổ phiếu lớn hơn như Apple (AAPL). Do đó, thông tin hạn chế và số lượng lớn các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ trên thị trường khiến việc nghiên cứu trở nên cực kỳ quan trọng để tránh các cổ phiếu lừa đảo và các cạm bẫy tiềm ẩn khác.
– Do nhiều cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ không phải nộp báo cáo tài chính thường xuyên cho Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC), việc nghiên cứu thậm chí còn trở nên khó khăn hơn.
Các cổ phiếu hoặc công ty có vốn hóa siêu nhỏ có mức độ rủi ro cao do tài sản hạn chế, doanh thu và hoạt động hạn chế và số lượng cổ đông hạn chế. Các nhà đầu tư của cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ phải sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn đi kèm với chúng cũng như lợi ích của chúng. Các công ty có vốn hóa siêu nhỏ giao dịch trong nước, chỉ một số công ty này có một phần doanh thu đáng kể được tạo ra từ những nơi bên ngoài. Vì những công ty này là trong nước, họ có thể đề phòng một số rủi ro như biến động tiền tệ, thuế thu nhập nước ngoài, v.v.
Có một số lợi ích mà các nhà đầu tư của các công ty vốn hóa siêu nhỏ có thể thu được, lợi ích chính là sự gia tăng hiệu suất của các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ trong xu hướng tăng giá. Thông thường, số lượng cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ nhiều hơn số lượng cổ phiếu vốn hóa lớn, khiến nhiều nhà đầu tư phải lựa chọn giữa một số ít cổ phiếu vốn hóa lớn và lớn và vô số cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ. Tuy nhiên, việc lựa chọn các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ đáng tin cậy trên thị trường đã trở thành một nhiệm vụ khó khăn đối với nhiều nhà đầu tư do hầu hết các cổ phiếu này có thông tin hạn chế và có thể dễ dàng bị kẻ gian lừa đảo.
Một nhược điểm lớn của cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ là thiếu các báo cáo tài chính thường xuyên với công việc của SEC khiến việc xác minh chúng khó khăn hơn đối với các nhà đầu tư. Khi nghiên cứu về cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ, nhà đầu tư không chỉ cần tìm hiểu thông tin hạn chế mà còn cần chú ý đến tính thanh khoản của chúng. Cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ thường được giao dịch trên thị trường mua bán tự do (OTC), chúng không được giao dịch trên sàn giao dịch quốc gia. Cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ thường có rủi ro cao nhưng cũng mang lại lợi nhuận hấp dẫn cho các nhà đầu tư có khả năng chịu khó nghiên cứu khoản đầu tư của họ.
Cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ khác với các cổ phiếu khác theo nhiều cách vì chúng đến từ các công ty có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ và thường được giao dịch trên các sàn giao dịch chứng khoán không yêu cầu tiêu chuẩn tối thiểu, chẳng hạn như số lượng tài sản ròng tối thiểu hoặc số lượng người sở hữu cổ phiếu tối thiểu . Ngoài ra, các công ty cổ phần vốn hóa siêu nhỏ này thường có ít nguồn lực hơn để cung cấp thông tin của họ cho công chúng. Các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ này ít được các nhà môi giới chứng khoán công bố và bàn tán hơn so với các công ty đại chúng lớn hơn. Thông thường, các công ty cổ phần nhỏ sẽ chuyên về các sản phẩm hoặc dịch vụ sáng tạo mà công chúng có thể chưa biết đến.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ và đặc biệt là cổ phiếu siêu nhỏ đôi khi có thể biến động. Một số công ty này không thực hiện được kế hoạch kinh doanh của mình và ngừng hoạt động. Gian lận và thao túng thị trường không phải là hiếm và chi phí giao dịch trong giao dịch có thể khá cao. Việc định giá có nhiều khả năng không hiệu quả, vì ít nhà đầu tư tổ chức và nhà phân tích hoạt động trong lĩnh vực này hơn, do lượng đô la tương đối nhỏ liên quan và thiếu tính thanh khoản.
2. Nội dung về công ty có vốn hóa siêu nhỏ:
Các công ty có vốn hóa thị trường dưới 50 triệu đô la thường được gọi là mũ siêu nhỏ. Cả mũ siêu nhỏ và mũ siêu nhỏ đều được biết đến với sự biến động và do đó, có xu hướng được coi là rủi ro hơn so với các công ty có vốn hóa thị trường lớn hơn. Giá trị vốn hóa thị trường đo lường giá trị thị trường của cổ phiếu đang lưu hành của một công ty, được tính bằng cách nhân giá của cổ phiếu với tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ cũng nổi tiếng về rủi ro cao vì nhiều sản phẩm có sản phẩm chưa được chứng minh, không có lịch sử, tài sản, doanh số bán hàng hoặc hoạt động vững chắc.
Thiếu thanh khoản và lượng cổ đông nhỏ cũng khiến họ gặp phải những cú sốc lớn về giá. Do các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ có vốn hóa thị trường từ 50 triệu đến 300 triệu USD, các nhà đầu tư phải sẵn sàng cho sự biến động và rủi ro lớn hơn so với các cổ phiếu vốn hóa lớn trong S&P 500. Tuy nhiên, trong thời kỳ tăng giá, các cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ có xu hướng vượt trội so với các đối tác lớn hơn của họ. Ví dụ: từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 1 năm 2018, Chỉ số Dow Jones Select Micro- Cap trả lại mức 11,6% hàng năm, trong khi Chỉ số S&P 500 trả lại mức 10,37% hàng năm.
Lưu ý:
– Mặc dù có thể có một số công ty có vốn hóa siêu nhỏ dựa vào một phần lớn doanh thu của họ đến từ các nguồn bên ngoài, nhưng phần lớn hoạt động kinh doanh của họ.
– Điều này rất quan trọng vì các công ty trong nước không có hoạt động ở nước ngoài không cần phải lo lắng về biến động tiền tệ và tác động tiềm tàng của rủi ro chuyển đổi đối với thu nhập.
Nhược điểm của công ty có vốn hóa siêu nhỏ:
Nhiều cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ có thể được tìm thấy trên thị trường mua bán tự do (OTC), chẳng hạn như OTC Bulletin Board (OTCBB) và OTC Link LLC (OTC Link), thay vì các sàn giao dịch quốc gia như New York Stock Exchange. (NYSE). Không giống như cổ phiếu trên các sàn giao dịch quốc gia, các công ty trên các sàn giao dịch này không phải đáp ứng các tiêu chuẩn tối thiểu như về tài sản ròng và số lượng cổ đông.
Công ty có vốn hóa siêu nhỏ cũng có một nhược điểm khác là các nhà đầu tư cần chú ý đến tính thanh khoản khi nghiên cứu các công ty nhỏ hơn. Thiếu sự bao phủ của các nhà phân tích thường xuyên và việc mua tổ chức là những lý do bổ sung tại sao có ít tính thanh khoản hơn trên các thị trường vốn hóa siêu nhỏ so với các cổ phiếu vốn hóa lớn hơn.
Nhìn chung, cổ phiếu vốn hóa siêu nhỏ thể hiện cơ hội rủi ro cao, có phần thưởng cao cho các nhà đầu tư sẵn sàng nghiên cứu thêm về công ty có liên quan, để xác định xem nó có đáng để đầu tư hay không. Điều này có thể bao gồm việc liên hệ trực tiếp với công ty để nhận được câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào.