Công thức giá trị hiện tại, tương lại của dòng tiền? Ý nghĩa của công thức giá trị hiện tại, tương lại của dòng tiền?
Giá trị của dòng tiền được tính bằng các công thức, giá trị của dòng tiền được thể hiện của hiện tại và tương lai. Vậy quy định về công thức giá trị hiện tại, tương lại của dòng tiền, ý nghĩa được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Công thức giá trị hiện tại, tương lai của dòng tiền:
– Khái niệm Công thức giá trị hiện tại, tương lại của dòng tiền:
Giá trị hiện tại là khái niệm cho biết một lượng tiền hôm nay có giá trị hơn số tiền đó trong tương lai. Nói cách khác, số tiền nhận được trong tương lai không đáng giá bằng số tiền nhận được ngày hôm nay.
Ví dụ: nếu một nhà đầu tư nhận được 1.000 đô la ngày hôm nay và có thể kiếm được tỷ suất sinh lợi 5% mỗi năm, thì số tiền 1.000 đô la ngày hôm nay chắc chắn đáng giá hơn số tiền nhận được 1.000 đô la trong 5 năm kể từ bây giờ. Nếu một nhà đầu tư đợi năm năm với giá 1.000 đô la, thì sẽ có chi phí cơ hội hoặc nhà đầu tư sẽ mất tỷ suất sinh lợi trong năm năm.
– Lạm phát và sức mua:
Lạm phát là quá trình giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên theo thời gian. Nếu bạn nhận được tiền hôm nay, bạn có thể mua hàng với giá của ngày hôm nay. Có lẽ, lạm phát sẽ khiến giá hàng hóa tăng trong tương lai, điều này sẽ làm giảm sức mua của đồng tiền của bạn.
Số tiền không được chi tiêu hôm nay có thể sẽ mất giá trị trong tương lai theo một tỷ lệ hàng năm ngụ ý nào đó, có thể là lạm phát hoặc tỷ suất sinh lợi nếu số tiền đó được đầu tư. Công thức giá trị hiện tại chiết khấu giá trị tương lai cho đô la ngày nay bằng cách bao thanh toán theo tỷ lệ hàng năm ngụ ý từ lạm phát hoặc tỷ suất lợi nhuận có thể đạt được nếu đầu tư một khoản tiền.
2. Ý nghĩa của công thức giá trị hiện tại, tương lại của dòng tiền:
– Tỷ lệ chiết khấu cho việc tìm kiếm giá trị hiện tại:
Tỷ suất chiết khấu là tỷ suất sinh lợi đầu tư được áp dụng để tính giá trị hiện tại. Nói cách khác, tỷ lệ chiết khấu sẽ là tỷ lệ hoàn vốn không có nếu nhà đầu tư chọn chấp nhận một số tiền trong tương lai so với cùng một số tiền hiện nay. Tỷ lệ chiết khấu được chọn để tính toán giá trị hiện tại rất chủ quan vì đó là tỷ lệ hoàn vốn kỳ vọng bạn sẽ nhận được nếu bạn đã đầu tư số đô la ngày hôm nay trong một khoảng thời gian.
Trong nhiều trường hợp, tỷ suất sinh lợi phi rủi ro được xác định và sử dụng làm lãi suất chiết khấu, thường được gọi là tỷ lệ vượt rào. Tỷ suất thể hiện tỷ suất lợi nhuận mà khoản đầu tư hoặc dự án sẽ cần kiếm được để có giá trị theo đuổi. Lãi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ thường được sử dụng làm lãi suất phi rủi ro vì Kho bạc được hỗ trợ bởi chính phủ Hoa Kỳ. Vì vậy, ví dụ, nếu Kho bạc hai năm trả 2% lãi suất hoặc lợi tức, khoản đầu tư sẽ cần ít nhất kiếm được hơn 2% để biện minh cho rủi ro.
Tỷ lệ chiết khấu là tổng của giá trị thời gian và lãi suất liên quan làm tăng giá trị tương lai về mặt toán học theo giá trị danh nghĩa hoặc tuyệt đối. Ngược lại, tỷ lệ chiết khấu được sử dụng để tính giá trị tương lai tính theo giá trị hiện tại, cho phép người cho vay thanh toán số tiền hợp lý của bất kỳ khoản thu nhập hoặc nghĩa vụ nào trong tương lai liên quan đến giá trị hiện tại của vốn. Từ “chiết khấu” dùng để chỉ giá trị tương lai được chiết khấu xuống giá trị hiện tại.
Việc tính toán chiết khấu hoặc giá trị hiện tại là vô cùng quan trọng trong nhiều phép tính tài chính. Ví dụ, giá trị hiện tại ròng, lợi tức trái phiếu và nghĩa vụ lương hưu đều dựa trên giá trị chiết khấu hoặc giá trị hiện tại. Học cách sử dụng máy tính tài chính để tính toán giá trị hiện tại có thể giúp bạn quyết định xem bạn có nên chấp nhận các đề nghị như giảm giá tiền mặt, tài trợ 0% khi mua xe hay trả điểm khi thế chấp.
– Công thức và tính toán PV:
Giá trị hiện tại = FV : ((1+r)^n)
ở đây
FV = Giá trị tương lai
r = Tỷ suất lợi nhuận
n = Số kỳ
Xác định lãi suất mà bạn dự kiến sẽ nhận được từ bây giờ đến tương lai và điền tỷ lệ dưới dạng số thập phân thay cho “r” ở mẫu số. Nhập khoảng thời gian dưới dạng số mũ “n” ở mẫu số. Vì vậy, nếu bạn muốn tính giá trị hiện tại của số tiền bạn dự kiến sẽ nhận được trong ba năm, bạn sẽ thêm số ba cho “n” ở mẫu số. Có một số máy tính trực tuyến, bao gồm cả máy tính giá trị hiện tại này.
– Giá trị tương lai so với Giá trị hiện tại:
So sánh giá trị hiện tại với giá trị tương lai (FV) minh họa rõ nhất nguyên tắc giá trị thời gian của tiền và nhu cầu tính phí hoặc trả thêm lãi suất dựa trên rủi ro. Nói một cách đơn giản, số tiền hôm nay đáng giá hơn số tiền ngày mai vì thời gian trôi qua. Giá trị tương lai có thể liên quan đến dòng tiền trong tương lai từ việc đầu tư tiền của ngày hôm nay hoặc khoản thanh toán trong tương lai cần thiết để hoàn trả số tiền đã vay hôm nay.
Giá trị tương lai (FV) là giá trị của tài sản hiện tại tại một ngày cụ thể trong tương lai dựa trên tốc độ tăng trưởng giả định. Phương trình FV giả định tốc độ tăng trưởng không đổi và một khoản thanh toán trả trước không bị ảnh hưởng trong suốt thời gian đầu tư. Tính toán V cho phép các nhà đầu tư dự đoán, với các mức độ chính xác khác nhau, số lợi nhuận có thể được tạo ra từ các khoản đầu tư khác nhau.
Giá trị hiện tại (PV) là giá trị hiện tại của một khoản tiền hoặc dòng tiền trong tương lai với một tỷ suất sinh lợi cụ thể. Giá trị hiện tại lấy giá trị tương lai và áp dụng tỷ lệ chiết khấu hoặc lãi suất có thể kiếm được nếu đầu tư. Giá trị tương lai cho bạn biết một khoản đầu tư đáng giá bao nhiêu trong tương lai trong khi giá trị hiện tại cho bạn biết bạn cần bao nhiêu tiền hiện nay để kiếm được một số tiền cụ thể trong tương lai.
– Những vấn đề vướng mắc của giá trị hiện tại:
Như đã nêu trước đó, việc tính toán giá trị hiện tại liên quan đến việc đưa ra giả định rằng tỷ suất lợi nhuận có thể kiếm được từ các khoản tiền trong một khoảng thời gian. Trong cuộc thảo luận ở trên, chúng tôi đã xem xét một khoản đầu tư trong suốt một năm. Tuy nhiên, nếu một công ty quyết định thực hiện một loạt dự án có tỷ suất sinh lợi khác nhau cho mỗi năm và mỗi dự án, thì giá trị hiện tại sẽ trở nên kém chắc chắn hơn nếu những tỷ suất sinh lợi kỳ vọng đó không thực tế. Điều quan trọng cần lưu ý là trong bất kỳ quyết định đầu tư nào, không có lãi suất nào được đảm bảo và lạm phát có thể làm xói mòn tỷ lệ hoàn vốn của một khoản đầu tư.
– Ví dụ về giá trị hiện tại:
Giả sử bạn có lựa chọn được trả 2.000 đô la ngay hôm nay, kiếm 3% hàng năm hoặc 2.200 đô la một năm kể từ bây giờ. Lựa chọn nào là tốt nhất?
Sử dụng công thức giá trị hiện tại, phép tính là $ 2,200 / (1 +. 03) 1 = $ 2135,92
PV = $ 2,135,92 hoặc số tiền tối thiểu mà bạn cần phải trả ngay hôm nay để có $ 2,200 một năm kể từ bây giờ. Nói cách khác, nếu bạn được trả 2.000 đô la ngày hôm nay và dựa trên lãi suất 3%, số tiền sẽ không đủ để mang lại cho bạn 2.200 đô la một năm kể từ bây giờ.
Ngoài ra, có thể tính giá trị tương lai của 2.000 đô la ngày hôm nay trong thời gian một năm: 2.000 x 1,03 = 2.060 đô la.
– Giá trị hiện tại cung cấp cơ sở để đánh giá tính công bằng của bất kỳ lợi ích hoặc nợ phải trả tài chính nào trong tương lai. Ví dụ, một khoản giảm giá tiền mặt trong tương lai được chiết khấu theo giá trị hiện tại có thể có giá trị hoặc có thể không đáng giá khi có giá mua tiềm năng cao hơn. Cách tính tài chính tương tự cũng áp dụng cho khoản tài trợ 0% khi mua xe.
Việc trả một số lãi suất cho giá nhãn dán thấp hơn có thể mang lại hiệu quả tốt hơn cho người mua so với việc trả một khoản lãi suất cho giá nhãn dán cao hơn. Thanh toán điểm thế chấp ngay bây giờ để đổi lấy các khoản thanh toán thế chấp thấp hơn sau này chỉ có ý nghĩa nếu giá trị hiện tại của khoản tiết kiệm thế chấp trong tương lai lớn hơn số điểm thế chấp được thanh toán hôm nay.
– Giá trị hiện tại được tính bằng cách lấy dòng tiền dự kiến trong tương lai từ một khoản đầu tư và chiết khấu chúng trở lại thời điểm hiện tại. Để làm như vậy, nhà đầu tư cần ba điểm dữ liệu chính: dòng tiền dự kiến, số năm mà dòng tiền sẽ được thanh toán và tỷ lệ chiết khấu của chúng. Tỷ lệ chiết khấu là một yếu tố rất quan trọng trong việc ảnh hưởng đến giá trị hiện tại, lãi suất chiết khấu càng cao thì giá trị hiện tại càng thấp và ngược lại. Sử dụng các biến này, nhà đầu tư có thể tính toán giá trị hiện tại bằng công thức:
Giá trị hiện tại = FV : ((1+r)^n)
ở đâu:
FV = Giá trị tương lai
r = Tỷ suất lợi nhuận
n = Số kỳ