Việc nhu cầu về một sản phẩm là ít hơn so với số lượng mà các doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho thị trường diễn ra khá phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Người ta thường gọi đây là công suất thừa. Vậy công suất thừa là gì? Nguyên nhân nào khiến cho công suất thừa?
Mục lục bài viết
1. Công suất thừa là gì?
Khái niệm công suất thừa:
Công suất thừa là thuật ngữ được sử dụng và đã cho thấy nhu cầu về một sản phẩm là ít hơn so với số lượng mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho thị trường. Khi một công ty đang sản xuất với quy mô đầu ra thấp hơn so với dự định thì nó sẽ tạo ra công suất thừa.
Công thức của công suất thừa như sau: Công suất thừa = Đầu ra tiềm năng – Đầu ra thực tế
Mặc dù thuật ngữ công suất thừa hiện nay thông thường được sử dụng trong sản xuất, nhưng thuật ngữ công suất thừa cũng có thể áp dụng cho ngành dịch vụ. Nếu các chủ thể thấy nguồn nhân lực nhàn rỗi, nó có thể ám chỉ rằng một công ty đang có công suất thừa.
Chẳng hạn cụ thể như trong ngành công nghiệp nhà hàng, có những nhà hàng thường xuyên có bàn trống, cùng với một nhân viên có vẻ nhàn rỗi. Sự không hiệu quả này xảy ra trên thực tế đã cho thấy nhà hàng có thể chứa nhiều khách hơn, nhưng nhu cầu về nhà hàng đó không bằng công suất của nó.
Nói một cách chặt chẽ, khi một doanh nghiệp được coi là sản xuất thừa năng lực là khi mức sản lượng được sản xuất ra thấp hơn mức sản lượng tại đó chi phí trung bình thấp nhất.
Trong lý thuyết kinh tế, khái niệm dư thừa năng lực sản xuất còn được dùng để nhằm mục đích chỉ cơ cấu chi phí của các công ty hoạt động trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo được hiểu cơ bản chính là những thị trường trong đó cạnh tranh hoàn hảo không được đảm bảo vì ít nhất có một chủ thể là người bán (hoặc người mua) tương đối lớn, đủ để có thể thông qua đó tác động đến giá cả thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo được dùng để nhằm mục đích chỉ bất kỳ một hình thái thị trường không hoàn hảo nào cụ thể như là: độc quyền thuần túy, độc quyền nhóm hay cạnh tranh độc quyền.
Công suất thừa trong tiếng Anh là gì?
Công suất thừa trong tiếng Anh là Excess Capacity.
2. Tổng quan về công suất thừa:
Đối với một số ngành kinh doanh trên thực tế sẽ rất dễ nhận biết liệu có dư thừa công suất không, nếu là đối với công ty dịch vụ chuyên nghiệp, các nhân viên phải điền đầy đủ thông tin vào sổ chấm công, nhờ đó các chủ thể sẽ có thể dễ dàng biết liệu mình có đủ việc cho các nhân viên hay không.
Nếu trong trường hợp khi bạn là tài xế taxi, bạn sẽ biết liệu mình có dành quá nhiều thời gian chờ đợi ở bãi đậu xe hay chạy lòng vòng để nhằm mục đích có thể tìm khách thay vì chở khách, dù vậy trong nhiều lĩnh vực dư thừa công suất khó phát hiện.
Không ai trong công ty thực sự quan tâm đến câu hỏi: Đâu là mối quan hệ giữa thu nhập và số nhân viên được thuê. Có 3 vấn đề cần chú ý cho câu hỏi này trong thực tiễn.
Chúng tôi có 25% nhân viên nhiều hơn mức cần thiết để có thể thực hiện giao việc dù vậy ai ai cũng có vẻ cực kỳ bận rộn mọi lúc mọi nơi và chúng tôi vẫn thu được lợi nhuận đáng kể.
Điều này xảy đến cũng đã mang đến tình thế lưỡng nan nhưng có thể sẽ biến mất khi công ty lớn mạnh. Đôi khi các chủ thể là những nhân viên bận rộn nhưng là đang làm những việc vu vơ, người quản lý phải biết để loại trừ các việc như thế. Chỉ cần vẫn đạt kết quả tốt thì không ai thú nhận rằng mình dư thời gian cả. Ít nhất những ai giỏi hơn sẽ xác định được điều cần làm có ích với thời gian dư đó, nhưng một số khác thì không.
Thật khó để có thể thực hiện việc đánh giá thế nào là đã đáp ứng công suất, nhưng vẫn cần tiến hành nhiều cuộc kiểm tra hợp lý. Các chủ thể sẽ cần phải tìm ra tỉ lệ công việc và so sánh tỉ lệ với các tiêu chuẩn khác nếu tìm được các tiêu chuẩn ấy. Ngay khi các chủ thể không tìm ra chỉ số bên ngoài để có thể thực hiện so sánh thì việc tìm ra xem mọi việc đang diễn ra thế nào cũng coi như một khám phá. Đừng chờ đợi người khác nói cho các chủ thể có thể biết về sự tồn tại của công suất dư thừa, ngay cả khi sự dư thừa ấy đứng trước mắt họ thì thực chất họ cũng không nhận ra, và nếu nhận ra chắc gì họ thừa nhận. Không ai khác hơn ngoài các chủ thể có trách nhiệm cần phải bắt tay vào đánh giá.
3. Một số vẫn đề liên quan về công suất thừa:
3.1. Nguyên nhân khiến cho công suất thừa:
Công suất thừa thực chất sẽ có thể là do việc đầu tư quá mức, nhu cầu bị kìm nén, cải tiến công nghệ và những cú sốc bên ngoài như khủng hoảng tài chính, và các lí do khác. Công suất thừa cũng có thể phát sinh từ việc dự đoán sai thị trường hoặc phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Để nhằm mục đích duy trì sức khỏe và cân bằng tài chính, quản lí của một công ty cần phải hài hòa giữa cung và cầu thực tế.
3.2. Lý do tại sao công suất thừa lại quan trọng:
Mặc dù công suất thừa có thể cho thấy sự tăng trưởng lành mạnh, tuy nhiên quá nhiều công suất thừa cũng sẽ có thể gây tổn hại cho nền kinh tế. Nếu một sản phẩm của một tổ chức không thể bán bằng hoặc cao hơn chi phí sản xuất thì số tiền bỏ ra ban đầu sẽ bị lãng phí.
Nếu các chủ thể thực hiện việc đóng cửa nhà máy vì thừa công suất, thì các chủ thể đó sẽ bị mất việc làm và lãng phí tài nguyên. Hơn nữa, nếu các chủ thể tiếp tục làm sản phẩm, một là nó sẽ mãi ở trên kệ hoặc hai là sẽ được bán với giá thấp hơn chi phí để có thể làm ra sản phẩm này.
Một công ty có công suất thừa khá lớn có thể sẽ cần phải mất số tiền khá lớn nếu doanh nghiệp không thể trả các chi phí cố định cao liên quan đến sản xuất. Nhìn vào khía cạnh khác, công suất thừa có thể mang lại lợi ích cho các chủ thể là những người tiêu dùng, bởi vì công ty có thể sử dụng công suất thừa để nhằm mục đích có thể cung cấp cho khách hàng mức giá chiết khấu đặc biệt.
Các công ty cũng có thể lựa chọn duy trì công suất thừa một cách có chủ ý như một phần của chiến lược cạnh tranh để nhằm mục đích thông qua đó có thể ngăn chặn hoặc cạnh tranh với các công ty mới tham gia vào thị trường của họ.
Ví dụ thực tế như về Trung Quốc:
Kể từ năm 2009, nền kinh tế Trung Quốc đã trải qua giai đoạn ba về công suất thừa. Các giai đoạn công suất thừa trước đó diễn ra trong những năm 1998 – 2001 và một lần vào những năm 2003 – 2006. Mặc dù Trung Quốc hiện nay thực chất đã trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới năm 2010, nhưng Trung Quốc vẫn đang phải đối mặt với những thách thức kinh tế bên trong và bên ngoài. Công suất thừa trong các ngành công nghiệp sản xuất của Trung Quốc, bao gồm các ngành cụ thể như: thép, xi măng, nhôm, kính phẳng và đóng tàu chính là một trong những thách thức lớn nhất của quốc gia này.
4. Vấn đề văn hoá ảnh hưởng đến dư thừa công suất như thế nào?
Vấn đề văn hóa hiện nay cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến chi phí này. Một máy ảnh trị giá 30tr và một chiếc máy ảnh 100tr cùng cho ra một bộ ảnh trị giá 10tr và cùng với chất lượng tương đương hoặc hơn kém nhau đâu đó tầm 5% thì việc mua hàng loạt máy ảnh 100tr chắc hẳn không phải là 1 điều đúng đắn. Cũng tương tự như vậy một văn phòng hoành tráng đẹp lung linh tối đa 100 chỗ ngồi nhưng chỉ có 15 người thì đó là việc làm sai lầm.
Có doanh nghiệp việc đang nợ chủ thể là những nhà cung cấp đến vài tỷ nhưng lại đi vay ngân hàng cũng vài tỷ đó chỉ để đổi xe đi cho oách thì đó đang là vấn đề. Tâm lý thể hiện bản thân là cứ phải đi xe xịn, điện thoại sang, văn phòng hoành tráng mới có nhiều khách hàng đang ăn sâu vào tiềm thức của các doanh nghiệp.
Tất nhiên đó là với những doanh nghiệp tệ hại, còn những doanh nghiệp làm được thật sự thì việc mua xe xịn, văn phòng tiện nghi là điều nên làm, cái chính đừng để nó tạo ra chi phi sử dụng dưới công suất là được.