Trong tự nhiên, cộng sinh thường được định nghĩa là “bất kỳ mối quan hệ nào giữa các cá thể thuộc các loài khác nhau mà cả hai cá thể đều có lợi”. Sự trao đổi cộng sinh giữa các chủ thể khác nhau mang lại lợi ích tập thể lớn hơn tổng lợi ích riêng lẻ. Vậy cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp là gì? Ví dụ thực tiễn?
Mục lục bài viết
1. Công sinh công nghiệp trong khu công nghiệp là gì?
Cộng sinh công nghiệp là một hình thức môi giới để đưa các công ty lại với nhau trong sự hợp tác sáng tạo, tìm cách sử dụng chất thải của công ty này làm nguyên liệu thô cho công ty khác.
Từ “cộng sinh” thường được gắn với các mối quan hệ trong tự nhiên, nơi hai hoặc nhiều loài trao đổi vật chất, năng lượng hoặc thông tin theo cách thức cùng có lợi.
Hợp tác địa phương hoặc rộng hơn trong cộng sinh công nghiệp có thể làm giảm nhu cầu về nguyên liệu thô và xử lý chất thải, do đó khép lại vòng lặp nguyên liệu – một đặc điểm cơ bản của nền kinh tế vòng tròn và là động lực cho tăng trưởng xanh và các giải pháp đổi mới sinh thái. Nó cũng có thể giảm lượng khí thải và sử dụng năng lượng, đồng thời tạo ra các dòng doanh thu mới.
Tuy nhiên, để làm cho cộng sinh công nghiệp trở thành một thực tế thương mại rộng rãi, cần phải làm nhiều hơn nữa để quản lý dòng vật liệu thải từ các lĩnh vực và ngành công nghiệp khác nhau, và vẫn còn nhiều điều cần hiểu về:
– Tác động đến môi trường và xã hội
– Hài hòa công nghệ, quy trình, chính sách
– Sự tham gia của xã hội dân sự vào một nền kinh tế vòng tròn
– Lãng phí thông tin tài nguyên
– Công nghệ xử lý chất thải
– Các mô hình kinh doanh và sự phối hợp giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Và trong khoản 2 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ- CP cũng giải thích cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp như sau:
“ Cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp là hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp khác nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu… trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua hợp tác, các doanh nghiệp hình thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ sản xuất, sử dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện quy trình công nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Khái niệm này đã giải thích chi tiết hơn về công sinh công nghiệp trong khu công nghiệp bằng cách liệt kê chi tiết các yếu tố trong quan hệ cộng sinh và cũng như chỉ rõ phạm vi của quan hệ cộng sinh đó chính là trong phạm vi khu công nghiệp hoặc giữa các khu công nghiệp với nhau.
2. Lợi ích của cộng sinh công nghiệp và ví dụ:
Cộng sinh công nghiệp là tiết kiệm tiền và giảm tiêu dùng bằng cách làm việc cùng nhau để tối đa hóa kết quả đầu ra có thể được tạo ra từ tài nguyên. Nó có nhiều lợi ích kinh tế và môi trường. Thứ nhất, nó tạo cơ hội cho các công ty hiện tại – cả tư nhân và nhà nước – tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của họ bằng cách giảm chi phí tài nguyên. Thứ hai, nó mang lại lợi ích đáng kể cho môi trường bằng cách giảm nhu cầu về cả vật liệu và chất thải.
Các ngành và công ty có sự tham gia tập thể đã làm tăng giá trị về mặt tạo ra và trao đổi tri thức thông qua mạng lưới cộng sinh, từ đó có thể tạo ra các giao dịch cùng có lợi cũng như cải thiện quy trình kinh doanh, kỹ thuật và đổi mới.
Sử dụng cộng sinh công nghiệp, các doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và cải thiện hoạt động kinh tế và môi trường tổng thể của họ.
Động lực chính để các công ty tham gia vào các hoạt động cộng sinh công nghiệp là mong muốn tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Cơ hội kinh doanh là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của cộng sinh công nghiệp.
Một lợi ích bổ sung cho các công ty là cộng sinh công nghiệp củng cố hồ sơ môi trường của họ, đây có thể là một lợi thế quan trọng trên thị trường khi khách hàng ngày càng nhận thức được các khía cạnh bền vững liên quan đến quy trình sản xuất và tiêu dùng.
Những cản trở chính được xác định đối với sự phát triển của cộng sinh công nghiệp là các công ty thiếu thời gian và nguồn lực để triển khai các mô hình kinh doanh mới như cộng sinh công nghiệp, cũng như thiếu chuyên môn về cộng sinh công nghiệp trong khu vực và nhận thức thấp về các cơ hội do cộng sinh công nghiệp mang lại. Về vấn đề này, sự hiện diện của một cụm, mạng hoặc cơ quan điều phối khác có thể tạo điều kiện hợp tác sẽ giúp tổ chức trao đổi giữa các công ty.
Về việc áp dụng mô hình khu công nghiệp sinh thái, tức cộng sinh công nghiệp trong phạm vi công nghiệp được đưa vào áp dụng thí điểm ở Việt Nam từ 2015 và đến năm 2020, thì số lượng khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam là 6. Tuy nhiên, đây là con số rất nhỏ so với tổng số sấp sỉ 400 khu công nghiệp, khu chế xuất,… tại Việt Nam.
Ví dụ như trong khu công nghiệp Hòa Khánh, thành phố Đà Nẵng, thì tất cả các doanh nghiệp đều tham gia vào cộng sinh công nghiệp với 6 giải pháp về nhiệt, nước, chất thải rắn; năng lượng thừa trong qua trình sản xuất của doanh nghiệp này sẽ được chia sẻ cho doanh nghiệp liền kề, mỗi năm tiết kiệm năng lượng điện từ 5-10%, nước 3-5%, giảm thải CO2: 510,1 tấn/năm; COD: 95 kg/năm; Teq PCDD/F: 51,1 µg/năm.
Ngoài khu công nghiệp Hòa Khánh áp dụng cộng sinh công nghiệp thì còn có các khu công nghiệp khác như Trà Nóc 1, 2 (Cần Thơ), Đình Vũ (DeepC – Hải Phòng), Amata (Đồng Nai), Hiệp Phước (TP.HCM), Trà Nóc (Cần Thơ).
3. Làm thế nào để hình thành nên cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp?
Cộng sinh công nghiệp chủ yếu phải được xây dựng dựa trên lợi ích kinh tế và dựa trên sự quan tâm và gắn bó của các doanh nghiệp. Lợi ích kinh tế dài hạn là điều cần thiết cho tính bền vững của các hoạt động cộng sinh công nghiệp cũng như đảm bảo rằng các hoạt động đó thúc đẩy sự xuất hiện của các doanh nghiệp và sáng kiến mới.
Một trong những yếu tố thúc đẩy sự cộng sinh công nghiệp thành công là lập bản đồ toàn diện về các dòng nguyên liệu và các dòng phụ ở cấp địa phương và khu vực để đảm bảo nguồn cung cấp và đa dạng hóa nguồn lực cần thiết. Hơn nữa, sự tin tưởng lẫn nhau và ý thức hệ chia sẻ giữa các bên là một trong những yếu tố quyết định chính trong một mô hình cộng sinh.
Một yếu tố quan trọng khác để gia tăng các hoạt động cộng sinh công nghiệp là sự phát triển của sự hỗ trợ công dài hạn từ nhà nước và chính quyền khu vực đối với kinh tế vòng tròn và cộng sinh công nghiệp, bao gồm các chiến lược toàn diện và chặt chẽ được bổ sung với các mục tiêu ràng buộc, quy định, trợ cấp và các khuyến khích kinh tế khác. Điều này có thể giúp đảm bảo đủ nguồn vốn tư nhân cho các hoạt động liên quan đến cộng sinh công nghiệp.
Do nhận thức, chuyên môn và năng lực cần thiết để thiết lập cộng sinh công nghiệp giữa các tác nhân tiềm năng có thể còn yếu, nên một công ty phát triển, cụm khu vực hoặc tổ chức tương tự có thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện và thúc đẩy cộng sinh công nghiệp. Vai trò này có thể bao gồm việc giúp các công ty tìm kiếm các đối tác có liên quan, xác định các cơ hội hợp lực mới và phát triển các kế hoạch kinh doanh.
Một mô hình phổ biến để tổ chức cộng sinh công nghiệp là cái gọi là khu công nghiệp sinh thái, được xây dựng đặc biệt cho các mục đích của mô hình cộng sinh và tái chế. Mặc dù cộng sinh công nghiệp thường được định nghĩa là một cách tiếp cận dựa trên vị trí, nhưng sự gần gũi về địa lý liên quan đến cộng sinh công nghiệp không phải lúc nào cũng cần thiết. Một cách tiếp cận thay thế không phải là gắn cộng sinh vào bất kỳ địa điểm cụ thể nào, mà dựa trên nhu cầu và nguồn lực của mạng lưới các công ty. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là các yếu tố lợi nhuận và bền vững của cộng sinh công nghiệp trong một số trường hợp nhất định có thể bị đẩy lùi bởi chi phí và khí thải do vận chuyển đường dài gây ra.
Bất chấp vai trò quan trọng mà sự hợp tác giữa các công ty và cộng sinh công nghiệp phải đóng trong một nền kinh tế xanh, cả mức độ triển khai thực tế và kiến thức lý thuyết vẫn chưa được phát triển. Các vấn đề sau cần được ưu tiên giải quyết: Các hình thức phù hợp để thể chế hóa các sáng kiến cộng sinh công nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và điều phối các dự án; nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý thuyết và cải tiến mô hình; cải thiện các phân tích kinh tế và môi trường để tiết lộ các tác động ở các cấp độ khác nhau (các thực thể riêng lẻ, quy mô địa phương, khu vực, quy mô quốc gia) và để lượng hóa các lợi ích; các cơ chế và cơ hội để tập hợp các học viên, các nhà lãnh đạo chính sách và các bên liên quan khác lại với nhau.