Cổ phiếu bị lãng quên về bản chất được hiểu là một cổ phiếu hoặc chứng khoán có hiệu suất kém hơn so với mức chuẩn hoặc các cổ phiếu và chứng khoán tương tự với loại cổ phiếu này. Ngày nay, còn nhiều người vẫn rất thắc mắc về loại cổ phiếu này. Cổ phiếu bị lãng quên là gì? Đặc điểm và rủi ro khi nắm giữ
Mục lục bài viết
1. Cổ phiếu bị lãng quên:
1.1. Khái niệm cổ phiếu bị lãng quên:
Cổ phiếu bị lãng quên được hiểu là một cổ phiếu hoặc chứng khoán có hiệu suất kém hơn so với mức chuẩn hoặc các cổ phiếu và chứng khoán tương tự nó. Một cổ phiếu bị lãng quên sẽ có lợi nhuận thấp hơn mức trung bình so với thị trường. Cổ phiếu bị lãng quên trên thực tế là trái ngược với cổ phiếu dẫn đầu thị trường (Leader).
1.2. Cổ phiếu bị lãng quên tiếng Anh là gì?
Cổ phiếu bị lãng quên tiếng Anh là Laggard.
1.3. Đặc điểm của cổ phiếu bị lãng quên:
Đôi lúc, từ laggard hoặc leader còn được dùng nhằm mục đích để mô tả một công ty hoặc một cá nhân hoạt động kém hiệu quả. Cụm từ này thường được sử dụng để so sánh giữa hiệu suất cao và hiệu suất thấp, giống như so sánh những người lãnh đạo (leader) và những kẻ đi chậm xu hướng thị trường (laggard).
Các chủ thể là nhà đầu tư không muốn giữ cổ phiếu bị lãng quên, bởi vì họ đạt được tỉ lệ lợi nhuận thấp hơn mong muốn. Ví dụ về một cổ phiếu bị lãng quên như sau: cổ phiếu ABC luôn đạt lợi nhuận hàng năm chỉ 2%, trong khi các cổ phiếu khác trong ngành có lợi nhuận trung bình là 5%. Cổ phiếu ABC sẽ được coi là một cổ phiếu bị lãng quên.
Nếu một nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu bị lãng quên trong danh mục đầu tư của họ, thì chúng thường là những cổ phiếu đầu tiên bị bán. Giữ một cổ phiếu với lợi suất 2% thay vì một cổ phiếu có lợi suất 5% sẽ khiến cho một nhà đầu tư sẽ mất 3% chi phí mỗi năm. Trừ khi có một số lí do chắc chắn để tin rằng sẽ có một yếu tố khiến giá của một cổ phiếu bị lãng quên tăng lên, nếu không sẽ không nhà đầu tư nào nắm giữ chúng.
Lí do để khiến một cổ phiếu giảm hiệu suất thường là bởi vì công ty. Có thể công ty đó đã tuột mất một hợp đồng lớn, cũng có thể công ty đang phải giải quyết những vấn đề về hệ thống quản lí hoặc lao động. Có thể thu nhập của công ty đang bị xói mòn trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và họ không tìm ra cách nào để chống lại xu hướng đó.
1.4. Rủi ro khi nắm giữ cổ phiếu bị lãng quên:
Để có thể hiểu được rủi ro khi nắm giữ cổ phiếu bị lãng quên thì chúng ta phải biết lý do vì sao một cổ phiếu lại trở nên kém hiệu suất? Một trong những lí do có thể kể đến đó là bởi vì công ty liên tục bỏ lỡ cơ hội thu nhập hoặc ước tính doanh thu, hoặc đang dần có những lỗ hổng trong hệ thống vận hành. Các cổ phiếu có giá thấp hơn cũng mang nhiều rủi ro hơn vì chúng thường có tính thanh khoản giao dịch dựa trên giá trị tiền ít hơn và thể hiện sự chênh lệch lớn hơn giữa giá mua và giá bán.
Ai cũng muốn có được một giao dịch hời. Nhưng khi nói đến đầu tư, một cổ phiếu giá rẻ hoặc cổ phiếu bị lãng quên có thể không phải là sự lựa chọn tốt nhất. Rất có thể các chủ thể là nhà đầu tư sẽ không nhận được đồng lãi nào. Dù một cổ phiếu có mức giá 2 USD, 5 USD hoặc 10 USD có vẻ như có nhiều khả năng tăng giá trong tương lai, nhưng hầu hết các cổ phiếu bán với giá 10 USD trở xuống đều rẻ vì một lí do nào đó. Chúng có thể kém hiệu quả trong quá khứ, hoặc hiện tại có điều gì đó không ổn với những cổ phiếu này.
Một chiến lược tốt hơn có thể là mua ít cổ phiếu có chất lượng của một tổ chức mà đang trên đà tăng lên, thay vì mua hàng ngàn cổ phiếu giá rẻ. Các quỹ tương hỗ hàng đầu và những chủ thể là nhà đầu tư lớn khác thích các công ty có thu nhập và hồ sơ theo dõi doanh thu tốt, với giá cổ phiếu ít nhất là 15 USD trên sàn Nasdaq và 20 USD trên sàn NYSE. Các chủ thể cũng thích cổ phiếu có khối lượng giao dịch ít nhất 400.000 cổ phiếu mỗi ngày, điều này sẽ cho phép các quỹ thực hiện giao dịch với ít tác động hơn đến giá cổ phiếu.
2. Khái quát về cổ phiếu theo quy định của pháp luật Việt Nam:
Ta hiểu về cổ phiếu như sau:
Cổ phiếu được hiểu đơn giản là loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể là nhà đầu tư khi tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty hay doanh nghiệp. Những chủ thể là người nắm giữ cổ phiếu trở thành những cổ đông và bên cạnh đó là chủ sở hữu của công ty hay doanh nghiệp phát hành.
Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 đưa ra định nghĩa về cổ phiếu cụ thể như sau: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Chỉ công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu.
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 đưa ra định nghĩa về cổ phiếu cụ thể như sau:cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản), đây là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được sử dụng nhằm mục đích xác nhận quyền sở hữu cổ phần của tổ chức phát hành.
Chứng khoán là khái niệm được dùng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính xác nhận sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, chứng quyền…
Trong đó, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty phát hành.
Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cụ thể như sau:
– Các chủ thể là người nắm giữ cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) có quyền dự họp đại hội cổ đông cũng như có quyền biểu quyết những vấn đề lớn của công ty.
– Còn với cổ phiếu ưu đãi, tùy vào từng loại hình ưu đãi mà người nắm giữ sẽ hoặc được hưởng một số đặc quyền hơn hoặc bị hạn chế một số quyền so với cổ đông phổ thông.
Có ba loại cổ phiếu ưu đãi phổ biến, cụ thể như sau:
+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức cao hơn người nắm cổ phiếu phổ thông nhưng bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông hay đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: người nắm giữ cổ phiếu này được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được thoả thuận trước.
Nhưng chủ thể là người nắm cổ phiếu này cũng bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
+ Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết có các quyền khác như cổ đông phổ thông bao gồm quyền biểu quyết, dự họp đại hội cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, nhưng không được chuyển nhượng cổ phiếu đó cho người khác.
Một số đặc điểm của cổ phiếu cụ thể như sau:
– Mỗi cổ phiếu có một giá trị ban đầu được tính bằng tiền gọi là mệnh giá của cổ phiếu. Luật một số công ty nước ngoài có quy định về mệnh giá tối thiểu của cổ phiếu, tuy nhiên Luật Doanh nghiệp 2020 của Việt Nam không quy định về vấn đề này. Giá trị thực tế của cổ phiếu phụ thuộc vào hoạt đông kinh doanh của công ty và yếu tố khác của thị trường.
– Cổ phiếu còn có một đặc điểm như sau. Cổ phiếu là giấy tờ có giá trị chứng minh tư cách chủ sở hữu cổ phần và bên cạnh đó là tư cách là thành viên của công ty. Chính bởi do vậy, cổ phiếu thường không có thời hạn. Thời hạn tồn tại của cổ phiếu sẽ cùng với sự tồn tại của công ty phát hành ra nó.
– Cổ phiếu còn là tài sản có thể lưu thông trên thị trường. Cổ phiếu có thể được chuyển nhượng từ người này sang người khác.
Cá nhân, tổ chức mua bán cổ phiếu, chủ yếu nhằm mục đích chủ yếu như sau:
– Cá nhân, tổ chức mua bán cổ phiếu, chủ yếu nhằm mục đích để tìm kiếm lợi nhuận. Thông thường đây là mục đích chính khi mua bán cổ phiếu. Cổ phiếu là công cụ sinh lời cao và cũng là kênh đầu tư linh hoạt.
– Cá nhân, tổ chức mua bán cổ phiếu, chủ yếu nhằm mục đích để nắm quyền biểu quyết và quản lý công ty: Đối với những cá nhân, tổ chức muốn năm quyền điều hành công ty, họ thường mua bán số lượng cổ phiếu khá lớn.