Giấy chứng nhận xuất xứ(CO) là một tài liệu xác minh nguồn gốc xuất xứ của một sản phẩm. Nó cho biết nơi sản xuất, sản xuất hoặc chế biến sản phẩm. Nó thường được yêu cầu bởi cơ quan hải quan của một quốc gia như một phần của quá trình thông quan khi nhập khẩu. Vậy giấy chứng nhận xuất xứ là gì và quy định về tiêu chí mẫu giấy chứng nhận xuất xứ?
Mục lục bài viết
1. CO form E là gì?
– Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) là tài liệu tuyên bố hàng hóa hoặc hàng hóa được sản xuất tại quốc gia nào. Giấy chứng nhận xuất xứ chứa thông tin về sản phẩm, điểm đến và quốc gia xuất khẩu. Ví dụ: một hàng hóa có thể được đánh dấu “Sản xuất tại Hoa Kỳ” hoặc “Sản xuất tại Trung Quốc”.
– Theo yêu cầu của nhiều hiệp định hiệp định đối với thương mại xuyên biên giới, CO là một biểu mẫu quan trọng vì nó có thể giúp xác định xem một số hàng hóa có đủ điều kiện nhập khẩu hay hàng hóa có phải chịu thuế hay không. CO thường được các nước nhập khẩu bắt buộc và đưa vào các hiệp định thương mại, vì nó được sử dụng để đánh thuế nhập khẩu thích hợp, nếu có. CO có thể tồn tại ở định dạng giấy hoặc kỹ thuật số và phải được phòng thương mại hoặc cơ quan hải quan chấp thuận.
– Các quan chức hải quan mong đợi CO là một chứng từ riêng biệt với hóa đơn thương mại hoặc danh sách đóng gói. Hải quan các nước này cũng mong đợi nó được ký bởi nhà xuất khẩu, chữ ký được công chứng và tài liệu sau đó được phòng thương mại ký và đóng dấu . Trong một số trường hợp, cơ quan hải quan nơi đến có thể yêu cầu bằng chứng xem xét từ một phòng thương mại cụ thể.
– Phòng thương mại thường chỉ chứng nhận điều đó có thể xác minh được. Tuy nhiên, nếu buồng được xuất trình một bản kê khai chứng thực các chi tiết thương mại mà nó không thể kiểm tra được độ chính xác của nó, thì nó phải tự giới hạn việc đóng dấu vào tài liệu chứng thực vị trí và danh tính của người ký.
– Với chứng nhận xuất xứ điện tử (eCO), bạn có thể gửi trực tuyến tài liệu cần thiết và nhận chứng chỉ điện tử được phòng thương mại đóng dấu trong vòng chưa đầy một ngày hoặc nhận chứng chỉ giấy nhanh chóng qua đêm. Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) là một tài liệu thương mại quốc tế quan trọng xác nhận rằng hàng hóa trong một lô hàng xuất khẩu cụ thể được lấy, sản xuất, chế tạo hoặc chế biến toàn bộ tại một quốc gia cụ thể. Họ tuyên bố ‘quốc tịch’ của sản phẩm và cũng là một tuyên bố của nhà xuất khẩu để đáp ứng các yêu cầu hải quan hoặc thương mại.
– CO được yêu cầu bởi hải quan, ngân hàng, các bên liên quan tư nhân và các nhà nhập khẩu cho một số mục đích. Hầu hết mọi quốc gia trên thế giới đều yêu cầu CO đối với thủ tục thông quan: khi xác định mức thuế sẽ được đánh vào hàng hóa hoặc trong một số trường hợp, liệu hàng hóa có thể được nhập khẩu hợp pháp hay không.
2. Các loại CO form E:
– Có hai loại CO mà các phòng có thể phát hành:
+ CO không được ưu đãi xác nhận rằng hàng hóa không được hưởng ưu đãi. Đây là loại CO chính mà các buồng có thể thải ra và còn được gọi là “CO thông thường”.
+ CO ưu đãi , xác nhận rằng hàng hóa được giảm thuế hoặc miễn trừ khi chúng được xuất khẩu sang các quốc gia mở rộng các đặc quyền này. Các CO này có xu hướng liên kết chặt chẽ với các Hiệp định Thương mại Khu vực.
– Không có mẫu giấy chứng nhận xuất xứ (CO) được tiêu chuẩn hóa cho thương mại toàn cầu, nhưng một CO, thường do nhà xuất khẩu hàng hóa chuẩn bị, có ít nhất các chi tiết cơ bản về sản phẩm được vận chuyển, mã thuế quan, nhà xuất khẩu và nhập khẩu, và nước xuất xứ. Nhà xuất khẩu, với kiến thức về các yêu cầu cụ thể của việc kiểm soát biên giới tại nước nhập khẩu, sẽ ghi lại các chi tiết này, lấy CO công chứng bởi phòng thương mại và gửi biểu mẫu kèm theo lô hàng. Các yêu cầu chi tiết phụ thuộc vào loại hàng hóa được xuất khẩu và nơi chúng sẽ đi.
– Hai loại CO là không ưu đãi và ưu đãi. CO không ưu đãi, còn được gọi là “CO thông thường”, chỉ ra rằng hàng hóa không đủ điều kiện để được giảm thuế hoặc đối xử miễn thuế theo các thỏa thuận thương mại giữa các quốc gia, trong khi CO ưu đãi tuyên bố rằng họ có. Tại Hoa Kỳ, Hệ thống Ưu đãi Tổng quát (GSP), được Quốc hội ban hành năm 1974 nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế của các quốc gia nghèo, loại bỏ thuế đối với hàng nghìn sản phẩm nhập khẩu từ hơn một trăm quốc gia được hưởng quy chế ưu đãi. Các quốc gia như Bolivia, Campuchia, Haiti, Namibia và Pakistan hiện có tên trong danh sách, cũng như nhiều quốc gia thuộc thế giới thứ ba hoặc đang phát triển khác. Liên minh châu Âu và các quốc gia trên thế giới có các phiên bản GSP của riêng họ, chủ yếu nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua thương mại với các quốc gia thân thiện.
3. Quy định, tiêu chí mẫu CO form E hợp lệ:
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu E: C/O mẫu E phải là giấy khổ A4 theo tiêu chuẩn ISO phù hợp với mẫu trong Phụ lục 3 của Chương Quy tắc xuất xứ. C/O mẫu E phải được làm bằng tiếng Anh.
– Một bộ C/O mẫu E bao gồm một bản gốc và hai bản sao các-bon có màu như sau:
– Bản gốc: màu be (mã màu: 727c)
– Bản sao thứ hai: màu xanh nhạt (mã màu Pantone: 622c)
– Bản sao thứ ba: màu xanh nhạt (mã màu Pantone: 622c)
– Mỗi C/O mẫu E mang một số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp C/O;
– Bản C/O mẫu E gốc do Người xuất khẩu gửi cho Người nhập khẩu để nộp cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do Tổ chức cấp C/O mẫu E Bên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do người xuất khẩu lưu.
– Trường hợp C/O mẫu E bị cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu từ chối, C/O mẫu E đó sẽ được đánh dấu vào ô số 4.
– Trong trường hợp C/O mẫu E bị từ chối như nêu tại khoản 5 của Điều này, cơ quan Hải quan nước thành viên nhập khẩu có thể xem xét giải trình của Tổ chức cấp C/O và đánh giá liệu C/O đó có được chấp nhận cho hưởng thuế suất ưu đãi hay không. Giải trình của Tổ chức cấp C/O phải chi tiết và giải thích được những vấn đề mà Bên nhập khẩu đã đưa ra để từ chối cho hưởng ưu đãi.
– C/O mẫu E khác C/O mẫu D ở màu sắc in C/O. Hầu hết C/O các mẫu ưu đãi hiện cho phép in màu trắng để thuận tiện cho quá trình in ấn phát hành C/O. Riêng C/O mẫu E vẫn sử dụng 3 mã màu khác nhau và phải tuân thủ bảng màu của Viện Màu Quốc Tế Pantone. ASEAN và Trung Quốc hiện vẫn cấp 100% C/O mẫu E bản giấy. Cơ quan hải quan các Bên thành viên ACFTA hiện chỉ chấp nhận C/O mẫu E bản giấy với màu sắc tuân thủ bảng màu như đã nêu trên.
– Trung Quốc thiết lập hệ thống C/O điện tử từ năm 2015 và cập nhật thông tin về C/O mẫu E đã cấp lên website này. Trung Quốc cho phép các doanh nghiệp truy cập website để thấy các thông tin liên quan đến C/O mẫu E đã cấp. Tuy nhiên, website này chưa được chính thức thông báo tới đầu mối về C/O mẫu E của các thành viên ASEAN và do vậy, cơ quan hải quan ASEAN, trong đó có Việt Nam chưa chấp nhận kết quả xác minh C/O mẫu E nhập khẩu thông qua website này. Việc xác minh C/O mẫu E nhập khẩu vẫn được thực hiện qua kênh chính thức, thư yêu cầu xác minh được gửi từ cơ quan hải quan Việt Nam tới đầu mối về C/O mẫu E của Trung Quốc.
– ACFTA hiện vẫn cấp C/O mẫu E 100% bản giấy. Cơ quan hải quan các thành viên ACFTA hiện chỉ chấp nhận C/O mẫu E bản giấy.
– Cộng gộp trong ACFTA: ACFTA không có C/O mẫu E trong trường hợp cộng gộp từng phần như ATIGA. Ngoài các tiêu chí như WO, CTC hoặc tiêu chí cụ thể mặt hàng; đối với tiêu chí RVC trong ACFTA, C/O mẫu E chỉ được cấp khi hàng hóa phải đạt tối thiểu RVC 40% . Nếu hàng hóa là nguyên liệu, bán thành phẩm được sử dụng cho quá trình sản xuất tiếp theo để tạo ra thành phẩm, trị giá của nguyên liệu, bán thành phẩm đó sẽ được cộng gộp 100% để tính xuất xứ cho thành phẩm cuối cùng.
Trên C/O mẫu E không có ô “Partial Cumulation” như trên C/O mẫu D do không có điều khoản quy định về cộng gộp từng phần.
– Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu E giáp lưng (Movement Certificate): ACFTA là FTA duy nhất sử dụng “Movement Certificate” thay thế cho tên gọi “Back-to-back C/O” thông dụng trong các FTA khác. Bản chất của “Movement Certificate” tương tự quy định về C/O giáp lưng tại các FTA, chỉ khác tên gọi. C/O giáp lưng trong ACFTA xét về mức độ chặt chẽ tương đương với AIFTA và AKFTA; chặt hơn ATIGA, AJCEP và AANZFTA khi bắt buộc nhà nhập khẩu trên C/O gốc và nhà xuất khẩu trên C/O giáp lưng phải là một.
– Bản chất của C/O giáp lưng là điều khoản thuận lợi hóa thương mại, nhưng quy định 2 đối tượng nói trên phải là một phần nào lại hạn chế các giao dịch thương mại có nhiều hơn 2 Bên. ACFTA vẫn đang trong quá trình đàm phán nâng cấp Hiệp định và hy vọng phiên bản nâng cấp, nếu được sự đồng thuận của 11 Bên thành viên, sẽ cải thiện được điều khoản này.
– Tổ chức cấp C/O mẫu E của Bên thành viên trung gian có thể cấp C/O giáp lưng nếu có đơn đề nghị cấp C/O giáp lưng của Người xuất khẩu khi hàng hoá đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Bên đó, với điều kiện:
+ Người nhập khẩu của Bên thành viên trung gian phải đồng thời là Người xuất khẩu đề nghị cấp C/O giáp lưng tại Bên thành viên trung gian đó;
+ Người đề nghị cấp C/O giáp lưng phải xuất trình C/O mẫu E bản gốc còn hiệu lực;
+ C/O giáp lưng phải bao gồm một số thông tin như tên Tổ chức cấp C/O mẫu E gốc, ngày cấp và số tham chiếu của C/O mẫu E gốc. Trị giá FOB ghi trên C/O giáp lưng phải là trị giá FOB của hàng hoá xuất khẩu từ Bên thành viên trung gian;
+ Số lượng hàng hoá ghi trên C/O giáp lưng không vượt quá số lượng ghi trên C/O mẫu E gốc
– C/O giáp lưng của Trung Quốc sẽ do Cơ quan Hải quan cấp, C/O giáp lưng của các nước thành viên ASEAN sẽ do Tổ chức cấp C/O cấp.
– Thời hạn hiệu lực của C/O giáp lưng được tính từ ngày cấp C/O giáp lưng đến ngày hết hạn của C/O mẫu E gốc.
– Hàng hoá tái xuất khẩu sử dụng C/O giáp lưng phải nằm trong kiểm soát của cơ quan Hải quan Bên thành viên trung gian. Hàng hoá không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác tại Bên thành viên trung gian, ngoại trừ việc tái xếp hàng và các hoạt động hậu cần phù hợp với Điều 8 Phụ lục I của Quyết định số 12/2007/QĐ-BTM.
– Các thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 18 của phụ lục này cũng được áp dụng đối với C/O giáp lưng. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu có thể đồng thời yêu cầu Bên xuất khẩu đầu tiên và Bên trung gian cung cấp thông tin liên quan đến C/O mẫu E gốc và C/O giáp lưng trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, bao gồm tên của nhà xuất khẩu đầu tiên, nhà xuất khẩu cuối cùng, số tham chiếu, mô tả sản phẩm, nước xuất xứ, cảng dỡ hàng.
– Cùng với C/O mẫu E thông thường, C/O mẫu E giáp lưng đều được cấp bản giấy bởi cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của ASEAN và Trung Quốc. Cơ quan hải quan ASEAN và Trung Quốc chỉ chấp nhận C/O mẫu E giáp lưng bản giấy khi thông quan.
– Xử lý sai sót trên C/O: Không được phép tẩy xoá hoặc viết thêm lên C/O mẫu E. Mọi sửa đổi phải được thực hiện bằng cách gạch bỏ chỗ có lỗi và bổ sung các thông tin cần thiết. Tất cả những thay đổi này phải được chấp thuận bởi người có thẩm quyền. ký C/O mẫu E và được Tổ chức cấp C/O tương ứng chứng nhận bằng con dấu chính thức hoặc con dấu sửa lỗi sai (nếu có). Các phần còn trống phải được gạch chéo để tránh điền thêm.
– Quá trình nâng cấp ACFTA vẫn chưa hoàn tất. Hy vọng phiên bản nâng cấp sau khi hoàn tất sẽ sửa đổi điều khoản nói trên tương đồng với ATIGA.
– Thời điểm cấp C/O mẫu E: Quy định này trong ACFTA tương tự ATIGA, C/O mẫu E có thể được cấp trước, trong hoặc sau thời điểm xuất khẩu, nhằm tạo thuận lợi cho quá trình xin C/O của thương nhân.
C/O mẫu E có thể được cấp trước hoặc tại thời điểm xuất khẩu. Trường hợp ngoại lệ khi C/O mẫu E không được cấp vào thời điểm xuất khẩu hoặc sau ba (03) ngày tính từ ngày xuất khẩu, theo yêu cầu của nhà xuất khẩu, C/O mẫu E có thể được cấp sau phù hợp với quy định của Bên xuất khẩu trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày hàng được chất lên tàu và phải ghi rõ dòng chữ “ISSUED RETROACTIVELY” ở ô số 13. Trong trường hợp đó, nhà nhập khẩu hàng hoá đã khai báo xin hưởng ưu đãi thuế quan đối với hàng hoá đó có thể nộp C/O mẫu E cấp sau cho cơ quan Hải quan Bên nhập khẩu, phù hợp với quy định của Bên nhập khẩu.