Cơ cấu có thể được hiểu theo hai nghĩa cụ thể đó chính là: Một là nguyên tắc kết hợp và hoạt động của các chi tiết máy trong cùng một chỉnh thể, theo những quy luật nhất định. Một số khái niệm cơ cấu trong các lĩnh vực? Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức?
Mục lục bài viết
1. Cơ cấu là gì?
Ta có thể hiểu về cơ cấu cụ thể như sau:
Theo từ điển tiếng Việt, ta hiểu cơ cấu được phân tích như sau: cơ cấu có thể được hiểu theo hai nghĩa cụ thể đó chính là: Một là nguyên tắc kết hợp và hoạt động của các chi tiết máy trong cùng một chỉnh thể, theo những quy luật nhất định; Hai là sắp xếp sắp đặt trước, mang ý nghĩa ám chỉ sự mờ ám có chủ ý từ trước.
Cơ cấu được hiểu cơ bản chính là một phạm trù triết học dùng để mô tả, biểu thị cơ cấu, cấu trúc bên trong, hoặc tỉ lệ và những mối quan hệ giữa những bộ phận cấu thành và kết hợp tạo nên một hệ thống. Đồng thời, có cầu còn được thể hiện là biểu hiện như là một tập hợp thể hiện những mối quan hệ về liên kết yêu cô, những yêu tố khác nhau của một hệ thống nhất định.
Cơ cấu trong tiếng Anh là: Structure.
2. Một số khái niệm cơ cấu trong các lĩnh vực:
Trong các lĩnh vực khác nhau, cơ cấu cũng sẽ có thể được giải thích khác nhau. Cụ thể như sau:
– Thứ nhất: Khái niệm cơ cấu kinh tế theo địa lý:
Cơ cấu kinh tế (cơ cấu nền kinh tế) được hiểu cơ bản chính là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ cơ tương đối ổn định hợp thành.
Nội dung chủ yếu của cơ cấu kinh tế đó chính là: tổng thể của các bộ phận (thành phần) hợp thành; các mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay tỷ lệ nhất định.
– Thứ hai: Khái niệm cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức được hiểu cơ bản chính là một sơ đồ trực quan của một công ty được dùng để xác định vai trò, quyền hạn và trách nhiệm được phân công, sắp xếp theo từng cấp khác nhau và phối hợp hiệu quả để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Hiện nay chúng ta nhận thấy, có bốn mô hình cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phổ biến:
+ Cơ cấu theo chức năng (Functional Organizational Structure): có thể hiểu một cách đơn giản về cơ cấu theo chức năng là cơ cấu tổ chức mà trong đó doanh nghiệp được chia thành nhiều bộ phận nhỏ hơn với nhiệm vụ hoặc vài trò cụ thể. Ví dụ cụ thể như: một công ty chia làm phòng nhân sự, phòng kế toán, phòng martketing, phòng chăm sóc khách hàng,… Mỗi một phòng ban có những chức năng rõ ràng.
+ Cơ cấu tổ chức theo địa lý (Geographical Divisional Structure): ở cơ cấu tổ chức theo địa lý này, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ hoạt động như một doanh nghiệp riêng biệt, tự kiểm soát các nguồn lực, chi phí đã chi ra cho từng dự án cụ thể. Chúng ta thường thấy phòng ban của các doanh nghiệp này thường phân chia theo từng vị trí như: khu vực Nam Từ Liêm, khu vực Thái Bình Dương,…
+ Cơ cấu tổ chức theo ma trận (Matrix Structure): Cơ cấu tổ chức theo ma trận là loại lai ghép nhằm mục đích tối ưu hóa điểm mạnh giữ cấu trúc theo chức năng và cấu trúc theo địa lý.
+ Cơ cấu theo tổ chức phẳng (Flat Structure): Cơ cấu theo tổ chức phẳng hay còn được biết đến với cái tên cơ cấu tổ chức theo chiều ngang là dạng cơ cấu tổ chức được sử dụng nhiều trong các công ty khởi nghiệp hoặc công ty nhỏ. Cơ cấu theo tổ chức phẳng san bằng hệ thống phân cấp và chuỗi mệnh lệnh và mang lại cho các nhân viên quyền tự chủ.
– Thứ ba: Khái niệm cơ cấu xã hội:
Cơ cấu xã hội được hiểu cơ bản chính là mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống xã hội. Trong đó các cộng đồng xã hội (dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội,…) là những thành tố cơ bản.
Các cơ cấu xã hội cơ bản bao gồm:
+ Cơ cấu giai cấp: là hệ thống các giai cấp, tầng lớp, tập đoàn xã hội và các mối liên hệ giữa chúng. Theo các nhà xã hội học, cơ cấu cấp giai cấp được coi là hạt nhân của cơ cấu xã hội và sự biến đổi của nó tạo nên sự biến đổi của cơ cấu xã hội.
Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất được coi trọng khi xem xét cơ cấu giai cấp của xã hội. Tuy nhiên, sự phân chia cơ cấu giai cấp tùy thuộc vào mỗi một chế độ xã hội khác nhau, tùy vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân công lao động xã hội.
+ Cơ cấu học vấn – nghề nghiệp: hiện nay, tiêu chí học vấn – nghề nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội và trong quá trình phân hóa xã hội.
Nhưng ở Việt Nam sự phân bố, sử dụng lao động kỹ thuật, lao động chuyên môn đang trong tình trạng mất cân đối và rất lãng phí, khá người làm việc trái ngành nghề là con số lớn, tiềm năng lao động không được phát huy và ngày càng hao hụt,..
Cũng chính bởi vì thế mà các chủ thể cũng sẽ cần có kế hoạch và những chính sách xã hội đúng đắn phù hợp với từng ngành nghề, từng vùng lãnh thổ khác nhau để xóa bỏ tình trạng bất hợp lý trong cơ cấu nghề nghiệp.
+ Cơ cấu dân số (nhân khẩu): nghiên cứu về cơ cấu dân số nhằm tìm hiểu quá trình tái sản xuất dân cư (sinh sản, tử vong,..), mật độ dân cư, sự biến động dân cư (di dân), độ tuổi, tỷ lệ giới tính,…
Thông qua đó, dự báo được quy mô biến đổi và những đặc trưng xu hướng xã hội của dân số, sự tương tác của cơ cấu dân số dẫn tới những vấn đề liên quan trực tiếp số lượng và chất lượng cuộc sống con người như: sự phân phối nguồn lao động, kế hoạch xây dựng nhà ở, các vấn đề phát triển đô thị,…
+ Cơ cấu lãnh thổ: cơ cấu lành thổ Việt Nam bao gồm: trung du và miền núi Bắc Bộ; đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ; duyên hải miền Trung; Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; đồng bằng sông Cửu Long.
+ Cơ cấu dân tộc: hình thành chủ yếu trên sự khác biệt các dấu hiệu dân tộc như ngôn ngữ, trang phục, phong tục tập quán, tín ngưỡng,…
3. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức:
3.1. Yêu cầu về cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được hiểu là 1 hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập, vừa phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
Với cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:
– Phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh .
– Đảm bảo sự phân quyền rõ ràng, cụ thể và chính xác.
– Đảm bảo duy trì sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
– Đảm bảo tính cân đối và hiệu quả .
– Quản ký và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.
Một cơ cấu tổ chức cũng sẽ cần phải thể hiện rõ ràng nhiệm vụ của các nhân viên đồng thời liên kết các nhiệm vụ khác nhau trong một tổ chức để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Đối với nghiên cứu của ông Drucker. Cơ cấu tổ chức chiếm một vị trí quan trọng trong lý luận quản lý của ông.
Ông Drucker cũng đã phân tích cơ cấu tổ chức theo chức năng của Fayol, tổ chức phân quyền trong liên bang của Strong, cơ cấu do Cục Hàng không vũ trụ quốc gia Mỹ xây dựng vào những năm 60, bên cạnh đó cần vận dụng nhiều kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp để từ đó đưa ra một loạt giải thích độc đáo.
3.2. Điều kiện cần thiết của cơ cấu tổ chức theo nghiên cứu của ông Drucker:
Theo ông Drucker, một cơ cấu tổ chức lý tướng cần phải có 7 điều kiện dưới đây:
– Điều kiện thứ nhất: Tính chính xác;
– Điều kiện thứ hai: Tính kinh tế;
– Điều kiện thứ ba: Có phương hướng cho tương lai;
– Điều kiện thứ tư: Hiểu rõ nhiệm vụ của bản thân và nhiệm vụ chung;
– Điều kiện thứ năm: Quyết sách;
– Điều kiện thứ sau: Tính bền vững và tính thích ứng;
– Điều kiện thứ bảy: Tính vĩnh cửu và tự đổi mới.
Những điều kiện được nêu trên có thể sử dụng cho bất cứ loại cơ cấu tổ chức nào. Vì các điều kiện đó xung đột lẫn nhau nên không có cơ cấu tổ chức nạo có thể đáp ứng hoàn toàn những điều kiện đó. Chính bởi vì thế để nhằm có thể đảm bảo cho tổ chức hoạt động thành công và có thể tồn tại mãi mãi thì cần phải thỏa mãn những điều kiện này ở mức độ nào đó.
Chủ thể là người thiết kế tổ chức phải hiểu và học được cách vận dụng những nguyên tắc này để nhằm từ đó có thể đạt được sự hài hòa, thay thế và cân bằng giữa chúng với nhau, có lợi cho việc duy trì hoạt động bình thường của tổ chức.
Các loại hình cơ cấu tổ chức theo ông Drucker cho đến nay, đã có 5 loại cơ cấu tổ chức được hình thành trên cơ sở 3 nguyên tắc thiết kế tổ chức khác nhau.