Tìm hiểu về chứng quyền có đảm bảo? Chứng quyền có bảo đảm sinh lời như thế nào cho nhà đầu tư?
Tham gia đầu tư là một trong những lựa chọn của các chủ thể để nhằm mục đích có thể sinh lời. Trước khi các chủ thể tham gia đầu tư hay giao dịch bất kì sản phẩm tài chính nào trên thị trường, nhà đầu tư sẽ cần chuẩn bị cho bản thân những hành trang nhất định. Cụ thể như việc hiểu rõ sản phẩm mà mình hướng đến sở hữu hay giao dịch. Và, chứng quyền có đảm bảo là một trong số những sản phẩn mà nhà đầu tư cần quan tâm. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về chứng quyền có đảm bảo:
Ta hiểu về chứng quyền có bảo đảm như sau:
Chứng quyền có bảo đảm được hiểu cơ bản chính là sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành và niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE). Các chủ thể là những nhà đầu tư trả phí cho công ty chứng khoán nhằm mục đích để được quyền mua chứng khoán cơ sở tại một mức giá và thời điểm xác định trước.
Các chủ thể là những nhà đầu tư mua CW có thể bán khi chứng quyền niêm yết trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn. Các chủ thể là những nhà đầu tư giữ chứng quyền đến đáo hạn sẽ được nhận lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa giá thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá thực hiện của chứng quyền.
Trong đó:
– Giá thanh toán chứng quyền: Trung bình giá trong 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của chứng khoán cơ cở.
– Giá thực hiện của chứng quyền: Giá được xác định trước tại thời điểm mua chứng quyền và không đổi theo thời gian.
Hiện tại, Việt Nam mới đưa chứng quyền mua kiểu châu Âu vào vận hành. Cụ thể, CW mua cung cấp cho các chủ thể là những nhà đầu tư quyền (mà không phải nghĩa vụ) mua một chứng khoán cơ sở với giá thực hiện tại một thời điểm xác định trong tương lai. Kỳ hạn CW giao động từ 3 đến khoảng 24 tháng. Tỉ lệ quy đổi yêu cầu số CW tương ứng để nhằm mục đích có thể quy đổi ra một chứng khoán cơ sở.
Các chủ thể là những nhà đầu tư sẽ chỉ được phép thực hiện quyền vào ngày đáo hạn và chỉ chuyển giao tài sản bằng tiền. Như vậy, các công tư chứng khoán phát hành CW có nghĩa vụ thanh toán chênh lệch cho các chủ thể là những nhà đầu tư vào ngày đáo hạn khi giá thị trường của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện. Trường hợp giá thị trường của cổ phiếu không vượt giá thực hiện của CW, các chủ thể là những nhà đầu tư mất tối đa số tiền mua CW ban đầu.
Công ty chứng khoán tổ chức tạo lập thị trường với giao dịch chứng quyền:
Theo quy định Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 Hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm, chứng quyền được cung cấp thanh khoản bởi tổ chức tạo lập thị trường. Theo đó, thanh khoản của chứng quyền trên thực tiễn cũng sẽ được cải thiện đáng kể do sự chủ động của tổ chức tạo lập thị trường trong việc đặt lệnh và nghĩa vụ của tổ chức tạo lập thị trường trong điều kiện chỉ có lệnh một chiều, khoảng cách giữa lệnh mua và lệnh bán quá chênh lệch…
Điển hình, công ty chứng khoán có thể tham gia đặt lệnh tạo lập thị trường trong các trường hợp cụ thể như sau:
– Công ty chứng khoán có thể tham gia đặt lệnh tạo lập thị trường khi chỉ có lệnh bên mua hoặc bán chứng quyền.
– Công ty chứng khoán có thể tham gia đặt lệnh tạo lập thị trường khi không có lệnh bên mua và bên bán chứng quyền.
– Công ty chứng khoán có thể tham gia đặt lệnh tạo lập thị trường khi tỷ lệ chênh lệch giá trên thị trường vượt quá 5%.
2. Chứng quyền có bảo đảm sinh lời như thế nào cho nhà đầu tư:
Giao dịch CW một sân chơi mới cho nhà đầu tư thích rủi ro:
Như đã đề cập, chứng quyền được hiểu cơ bản chính là sản phẩm có có tính đòn bẩy cùng khả năng sinh lời cao hơn so với cổ phiếu thông thường, hứa hẹn tạo ra thị trường hấp dẫn cho các chủ thể là những nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao. Tuy nhiên, như một tính chất luôn song hành, sản phẩm có tính đòn bẩy cao cũng chính là sản phẩm ẩn chứa nhiều rủi ro. Cũng chính bởi viì vậy, chứng quyền không phải là sản phẩm phù hợp với tất cả các loại hình những chủ thể là những nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro thấp.
Các lợi điểm của đầu tư chứng quyền.
Sự xuất hiện của chứng quyền giao dịch trên thị trường cũng sẽ cung cấp cho những chủ thể là các nhà đầu tư thêm một lựa chọn đầu tư với chi phí thấp so với cổ phiếu trong khi vẫn có thể tối ưu hóa lợi nhuận thu được từ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Hiệu ứng đòn bẩy xảy ra cũng sẽ có thể mang lại cho những chủ thể là nhà đầu tư một tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) lớn hơn, trong khi mức phí tổn do lỗ vốn được khống chế tối đa bằng mức chi phí đầu tư ban đầu (phí mua chứng quyền).
Ví dụ cụ thể như Cổ phiếu BBB đang được giao dịch trên HOSE với giá 120.000 VNĐ/cổ phiếu. Cùng lúc có chứng quyền mua BBBC0918 giao dịch trên thị trường với giá 11.000VNĐ/chứng quyền. Chứng quyền BBBC0918 kiểu Châu Âu, cung cấp quyền mua cổ phiếu BBB tại mức giá 140.000VNĐ/cổ phiếu, ngày đáo hạn 30/09/2018.
– Chủ thể là nhà đầu tư A đầu tư mua 1000 cổ phiếu BBB. Tổng giá trị đầu tư = 1000 x 120.000 = 120 triệu VNĐ.
– Chủ thể là nhà đầu tư B đầu tư mua 1000 chứng quyền BBBC0918, tổng giá trị đầu tư = 1000 x 11.000 = 11 triệu VNĐ.
– Giả sử tại ngày đáo hạn (30/9/2018) giá của cổ phiếu BBB là 160.000 VNĐ/cổ phiếu.
– Theo đó: Chủ thể là nhà đầu A có mức sinh lời = 1000 x (160.000 – 120.000) = 40 triệu VNĐ. Tỉ suất sinh lời = 40 triệu/ 120triệu = 33,33%.
– Chủ thể là nhà đầu tư B có mức sinh lời = 1000 x (160.000 – 140.000) – 11 triệu = 9 triệu VNĐ. Tỉ suất sinh lời = 9 triệu/ 11 triệu = 81,82%.
Bên cạnh lợi điểm từ bản chất của chứng quyền trong việc hạn chế mức lỗ tối đa, chi phí đầu tư thấp hơn so với đầu tư vào cổ phiếu, CW được ưa chuộng bởi vì nhờ có đặc điểm lai giữa cổ phiếu và phái sinh, vừa được giao dịch như một loại cổ phiếu vừa là công cụ phòng vệ rủi ro cho nhà đầu tư trước những biến động của thị trường chứng khoán.
Ngoài ra chứng quyền còn có những lợi thế ưu đãi của sản phẩm mới trên thị trường. Theo Thông tư 107/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 29/06/2016 Hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm, chứng quyền được cung cấp thanh khoản bởi tổ chức tạo lập thị trường. Theo đó, thanh khoản của chứng quyền được cải thiện đáng kể do sự chủ động của tổ chức tạo lập thị trường trong việc đặt lệnh và nghĩa vụ của tổ chức tạo lập thị trường trong điều kiện chỉ có lệnh một chiều, khoảng cách giữa lệnh mua và lệnh bán quá chênh lệch và một số điều kiện cụ thể khác.
Bên cạnh đó thì các chủ thể là những nhà đầu tư còn có thể hưởng lợi thế của việc giảm phí giao dịch mà các công ty chứng khoán, chính sách pháp luật đối với sản phẩm mới trên thị trường.
Các rủi ro đi kèm:
Cùng với những sức hấp dẫn được tạo ra bởi yếu tố đòn bẩy, các chủ thể là những nhà đầu tư cần hiểu được các rủi ro đi kèm trong giao dịch chứng quyền và cùng với đó là việc xác định được khẩu vị rủi ro của bản thân trước khi quyết định đầu tư.
Bởi vì tính chất đòn bẩy của chứng quyền, sự thay đổi của giá chứng khoán cơ sở tác động lên chứng quyền ở một tỉ lệ % lớn hơn. Nói một cách khác, chứng quyền sẽ nhạy cảm hơn đối với các thông tin tốt, xấu của chứng khoán cơ sở và theo đó, mức sinh lời, rủi ro đối với chứng quyền cũng cao hơn.
Mặt khác, như đã đề cập ở bài trước, vì phương thức giao dịch CW hoàn toàn giống cổ phiếu nên các chủ thể là những nhà đầu tư nhiều lúc bỏ quên đặc tính sản phẩm là có vòng đời giới hạn. Thời gian tồn tại của CW do tổ chức phát hành quy định trước và công bố thông tin theo mỗi đợt phát hành. Thông thường thì thời gian tồn tại của CW là ngắn hạn từ 3 tháng đến 24 tháng (tối đa là 5 năm nhưng thời hạn này hiếm khi được phát hành). Sau thời hạn này, CW sẽ không được giao dịch hay thực hiện quyền nữa.
Với ví dụ cụ thể được nêu ở phần trên trên, giả sử tại ngày đáo hạn (30/9/2018) giá của cổ phiếu BBB là 110.000 VNĐ/cổ phiếu. Theo đó, chứng quyền được xác định ở vị thế OTM, chủ thể là nhà đầu tư B có mức lỗ chính bằng khoản đầu tư (11 triệu VNĐ).
Mặc dù khả năng thua lỗ xấu nhất đã được xác định tối đa bằng chi phí bỏ ra ban đầu để có thể từ đó mua chứng quyền, việc mất toàn bộ số tiền đã đầu tư vẫn có thể là điều mới lạ đối với đa số các nhà đầu tư không chuyên tại Việt Nam vốn chỉ quen với việc đầu tư vào cổ phiếu, loại chứng khoán không có thời hạn và có quyền tự quyết đối với ngày chốt lời, cắt lỗ.
Bên cạnh đó, các chủ thể là những nhà đầu tư cũng cần lưu ý đến rủi ro phát sinh khi nhà phát hành bị phá sản hoặc gặp khó khăn về tài chính dẫn đến không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nhà đầu tư khi CW đến hạn. Chính vì vậy, trước khi các chủ thể thực hiện mua CW, nhà đầu tư phải tìm hiểu kỹ về tình trạng tài chính của nhà phát hành và không nên giao dịch CW khi còn nghi ngờ về năng lực tài chính của họ.