Trên thực tế, hoạt động mua lại chứng khoán tài chính mua lại được sử dụng rất phổ biến. Mà được thấy nhiều nhất ở đây đó chính là trong lĩnh vực tài chính kinh doanh của các công ty hoặc doanh nghiệp. Chứng khoán tài chính mua lại là gì? Ưu và nhược điểm?
Mục lục bài viết
1. Chứng khoán tài chính mua lại là gì?
Thuật ngữ “chứng khoán” dùng để chỉ một công cụ tài chính có thể thay thế, có thể chuyển nhượng được, chứa một số loại giá trị tiền tệ. Nó đại diện cho một vị trí sở hữu trong một công ty được giao dịch công khai thông qua cổ phiếu; mối quan hệ chủ nợ với cơ quan chính phủ hoặc công ty được đại diện bằng việc sở hữu trái phiếu của pháp nhân đó; hoặc quyền đối với quyền sở hữu như được đại diện bởi một tùy chọn.
Chứng khoán là các công cụ tài chính có thể thay thế và giao dịch được dùng để huy động vốn trên thị trường công và tư. Chủ yếu có ba loại chứng khoán: vốn chủ sở hữu – cung cấp quyền sở hữu cho người nắm giữ; nợ – về cơ bản các khoản vay được trả bằng các khoản thanh toán định kỳ; và hybrid – kết hợp các khía cạnh của nợ và vốn chủ sở hữu. Việc bán chứng khoán ra công chúng do SEC quy định. Các tổ chức tự quản như NASD, NFA và FINRA cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh chứng khoán phái sinh. Chứng khoán có thể được phân loại rộng rãi thành hai loại riêng biệt: cổ phiếu và nợ. Tuy nhiên, một số chứng khoán lai kết hợp các yếu tố của cả cổ phiếu và nợ.
Chứng khoán có thể thay thế được. Nói cách khác, chúng là tài sản có thể được trao đổi nhanh chóng và dễ dàng cho người khác cùng loại. Giống như bất kỳ niken nào có thể được thay thế bằng bất kỳ niken nào khác, bất kỳ cổ phiếu nào trong cổ phiếu của một công ty đều có thể được thay thế bằng bất kỳ cổ phiếu nào khác trong cổ phiếu của cùng một công ty. Mặc dù cả niken và cổ phiếu của một công ty đều có thể thay đổi giá trị theo thời gian, nhưng tại bất kỳ thời điểm nào, tất cả các niken đều có giá trị như nhau và tất cả cổ phiếu của cổ phiếu của một công ty cụ thể đều có giá trị như nhau.
Tùy thuộc vào bối cảnh, thuật ngữ mua lại có những cách sử dụng khác nhau trong thế giới tài chính và kinh doanh. Trong tài chính, mua lại đề cập đến việc hoàn trả bất kỳ bảo đảm thu nhập cố định nào vào hoặc trước ngày đáo hạn của tài sản. Trái phiếu là loại bảo đảm thu nhập cố định phổ biến nhất, nhưng những loại khác bao gồm chứng chỉ tiền gửi (CD), trái phiếu kho bạc (T-note) và cổ phiếu ưu đãi. Một cách sử dụng khác của thuật ngữ đổi điểm là trong ngữ cảnh của phiếu giảm giá và thẻ quà tặng, mà người tiêu dùng có thể đổi lấy các sản phẩm và dịch vụ.
Trong tài chính, việc mua lại mô tả việc hoàn trả một khoản bảo đảm có thu nhập cố định – chẳng hạn như trái phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi hoặc trái phiếu – vào hoặc trước ngày đáo hạn của nó. Các nhà đầu tư quỹ tương hỗ có thể yêu cầu mua lại toàn bộ hoặc một phần cổ phiếu của họ từ người quản lý quỹ của họ. Việc mua lại có thể dẫn đến lãi hoặc lỗ vốn cho nhà đầu tư. Việc đánh thuế của nhà đầu tư đối với lãi vốn sẽ được giảm bớt bởi bất kỳ khoản lỗ vốn nào được ghi nhận trong cùng năm.
Từ hai khái niệm chứng khoán và tài chính mua lại mà tác giả vừa nêu ra ở trên thì có thể hiểu và định nghĩa về chứng khoán tài chính mua lại một cách đơn giản như sau: Chứng khoán tài chính mua lại được nhận định là chứng khoán tài chính mà ở đây người phát hành có thể mua lại trước khi đáo hạn theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Đồng thời thì người phát hành phải trả cho người nắm chứng khoán giá cao hơn (và khoản giá này được gọi theo một cách đơn giản đó chính là giá thưởng) nếu muốn mọi người bán lại chứng khoán cho mình trước thời hạn. Trên thực tế người phát hành trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi, thường tuyên bố sẵn sàng mua lại khi lãi suất giảm mạnh, vì anh ta có thể tiết kiệm được tiền nếu phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn.
Chứng khoán tài chính mua lại trong tiếng anh được biết đến với tên gọi như sau: Redeemable financial security.
2. Ưu và nhược điểm của chứng khoán tài chính mua lại:
2.1. Ưu điểm của chứng khoán tài chính mua lại:
Một chứng khoán tài chính mua lại được nhận định là sẽ trả cho nhà đầu tư cao hơn một trái phiếu không thể mua lại trong quá trình hoạt động tài chính.
Tổ chức phát hành sẽ linh hoạt về số tiền thanh toán và thời hạn cho vay khi vay tiền từ nhà đầu tư.
Phát hành trái phiếu tài chính là một trong những điều kiện cho phép một công ty vay với lãi suất thấp hơn khoản vay ngân hàng, tiết kiệm tiền của công ty theo như quy định của pháp luật Vietj Nam hiện hành.
Ví dụ, một công ty quyết định vay 20 triệu đô la trên thị trường trái phiếu và phát hành trái phiếu có coupon 12% với ngày đáo hạn 10 năm kể từ bây giờ. Công ty trả cho chủ sở hữu trái phiếu 12% x 20 triệu đô la = 24.000.000 đô la tiền lãi mỗi năm. Ba năm kể từ ngày phát hành, lãi suất giảm 400 điểm cơ bản xuống 8%, khiến công ty mua lại trái phiếu. Theo các điều khoản của hợp đồng trái phiếu, nếu công ty mua lại trái phiếu, họ phải trả cho nhà đầu tư 204 đô la phần bù cho mỗi trái phiếu. Do đó, công ty trả cho nhà đầu tư trái phiếu 20,4 triệu đô la mà công ty vay từ ngân hàng với lãi suất 8%. Nó tái phát hành trái phiếu với lãi suất 8% và khoản tiền gốc là 20,4 triệu đô la, giảm thanh toán lãi hàng năm xuống còn 8% x 20,4 triệu đô la = 408.000 đô la.
2.2. Nhược điểm của trái phiếu có thể mua lại:
Chứng khoán thường được mua lại khi lãi suất giảm. Điều này cho thấy nhà đầu tư có rủi ro tái đầu tư, liên quan đến việc tái đầu tư vốn gốc với lãi suất thấp hơn.
Ví dụ: giả sử trái phiếu phiếu giảm giá 3% được phát hành và sẽ đáo hạn sau 5 năm. Một nhà đầu tư mua 5.000 đô la trái phiếu và nhận các khoản thanh toán coupon 3% x 5.000 đô la = 150 đô la mỗi năm. Ba năm sau khi phát hành, lãi suất giảm xuống còn 2% và trái phiếu được mua lại bởi tổ chức phát hành. Trái chủ phải trả lại trái phiếu để lấy lại tiền gốc và không nhận được lãi nữa. Chủ sở hữu trái phiếu không chỉ mất các khoản thanh toán lãi còn lại, mà có thể không thể đầu tư với một trái phiếu trả 3% trong môi trường lãi suất 2% hiện tại. Nhà đầu tư có thể chọn tái đầu tư với lãi suất thấp hơn và mất thu nhập tiềm năng.
Trên thực tế thì nhà phát hành sẽ thực hiện hoạt động mua lại trái phiếu của mình để giảm chi phí vay vốn, khi lãi suất tăng từ thị trường. Sau đó thì nhà phát hành sẽ thực hiện việc phát hành lại trái phiếu với lại suất thấp hơn lãi suất trước đó đã phát hành. Từ đó có thể thấy rằng, khi một công ty thực hiện hoạt động tái phát hành một trái phiếu với lãi suất thấp hơn lãi suất ban đầu thì khi đó, trái phiếu làm cho nhà đầu tư mất nhiều chi phí hơn khi nó được phát hành ban đầu.
Cũng chính nhờ vào việc tái phát hành trái phiếu của mình mà công ty có thể thực hiện hoạt động mua lại trái phiếu với mức giá thấp hơn giá thị trường mà không trái với quy định của pháp luật hiện hành. Giá của một trái phiếu có thể mua lại được sẽ không cao hơn nhiều so với giá mua lại của nó, vì việc hạ lãi suất có nghĩa là việc mua lại trái phiếu là có thể xảy ra.
Do đó, khi phân tích lợi nhuận tiềm năng cho một trái phiếu có thể mua lại, một nhà đầu tư phải xem xét lợi suất mua lại (YTC) và lợi suất đến ngày đáo hạn (YTM) để đảm bảo thu nhập tiềm năng phù hợp với mục tiêu của mình. Một trái phiếu có thể mua lại được có thể không thích hợp cho một nhà đầu tư tìm kiếm thu nhập thường xuyên và lợi nhuận dự đoán được.