Chọn lọc tự nhiên theo quan niệm tài chính là gì? Đặc điểm và ví dụ chọn lọc tự nhiên theo quan niệm tài chính? Chọn lọc tự nhiên có giúp cho doanh nghiệp đánh giá thích ứng với môi trường kinh doanh không?
Đối với các doanh nghiệp nói chúng và đối với lực lượng hoạch định chiến lược nói riêng việc đánh giá môi trường kinh doanh là rất cần thiết và quan trọng để chọn lọc ra các yêu tố có thể ảnh hưởng và đem lại lợi ích cho Doanh Nghiệp. Trong đó có các yếu tố chọn lọc tự nhiên. Hay còn gọi là Chọn lọc tự nhiên theo quan niệm tài chính.
Mục lục bài viết
1. Chọn lọc tự nhiên theo quan niệm tài chính là gì?
Chọn lọc tự nhiên trong tiếng Anh hay còn có tên gọi là Natural Selection. Trong sinh học hiện đại, chọn lọc tự nhiên là một quá trình trong đó các loài có đặc điểm cho phép chúng thích nghi trong môi trường để tồn tại và sinh sản, sau đó truyền gen của chúng sang thế hệ tiếp theo. Trong môi trường tự nhiên thì các loài có thể thích nghi với một môi trường cụ thể sẽ phát triển về số lượng và cuối cùng vượt xa những loài không thể thích nghi. Theo đó trong quá trình chọn lọc tự nhiên cho phép một loài thích nghi tốt hơn với môi trường của nó bằng cách thay đổi cấu trúc di tuyền của nó qua mỗi thế hệ. Những thay đổi này diễn ra dần dần và có thể xảy ra trong hàng ngàn năm. Tuy Nhiên trong một số trường hợp, chọn lọc tự nhiên có thể xảy ra nhanh hơn rất nhiều, đặc biệt là ở các loài có tuổi thọ ngắn và tốc độ sinh sản nhanh.
2. Đặc điểm và ví dụ về chọn lọc tự nhiên theo quan niệm tài chính:
Khi chọn lọc tự nhiên có đặc điểm đó là được ứng dụng theo quan niệm trong lĩnh vực tài chính, giả định là về lâu dài, chỉ những công ty có thể đáp ứng và thích nghi thành công với những thay đổi trong môi trường tài chính và kinh doanh mới có thể tồn tại.
Điều này tức là do thuyết động lực và tính phức tạp của môi trường kinh doanh, chỉ một số ít các công ty có thể duy trì hoạt động trong thời gian dài. Các công ty không thích ứng được có khả năng gặp phải việc thị phần giảm do cạnh tranh tăng lên. Trong một khoảng thời gian, nếu một công ty không thể thích nghi, họ có thể bị phá sản. Nếu một trader hoặc nhà đầu tư không thích nghi với việc thay đổi điều kiện thị trường, họ sẽ mất tiền. Và nếu họ không thích nghi được trong một khoảng thời gian kéo dài, họ có thể buộc phải rời khỏi thị trường khi dòng vốn đang dần cạn kiệt.
Chọn lọc tự nhiên có thể hiểu thoe cách đơn giản thì đây là một quá trình năng động và liên tục. Bên cạnh đó khả năng thích nghi với những thay đổi gần đây trong ngành có thể là một chỉ số tốt về năng lực chung của công ty hoặc trader, nhưng điều đó không đảm bảo rằng, họ sẽ có thể thích ứng với mọi thay đổi tương lai trong môi trường kinh doanh.
Ví dụ về chọn lọc tự nhiên:
Trong cuộc khủng hoảng tín dụng năm 2008 tại Mỹ, một số công ty môi giới đã phải chịu số phận hẩm hiu. Kết quả của sự suy thoái nghiêm trọng này trong bối cảnh tài chính, Bear Stearns, thành lập năm 1923; Merrill Lynch, thành lập năm 1914; và Lehman Brothers, thành lập năm 1850, tất cả đều không thể giữ được quyền sở hữu mà họ đã có trong nhiều thập kỉ. Họ bị mua lại bởi các ngân hàng lớn hơn (Bear Stearns của JPMorgan Chase và Merrill Lynch của Bank of America) hoặc bị buộc phải phá sản (Lehman Brothers).
3. Chọn lọc tự nhiên có giúp cho doanh nghiệp đánh giá thích ứng với môi trường kinh doanh không?
Đánh giá môi trường vĩ mô dựa trên sự chọn lọc tự nhiên, cụ thể có thể dựa trên số liệu, dữ liệu và thông tin cụ thể trong bối cảnh, thời gian đang xét đến, chúng ta có thể đánh giá các yếu tố của môi trường vĩ mô doanh nghiệp một cách chính xác. Các chủ doanh nghiệp cũng như nhân viên hoạch định chính sách công ty thường dùng mô hình PEST để đánh giá, phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cấp đến mô hình PEST+ gồm 5 yếu tố:
+ P: Politics – Chính trị.
+ E: Economics – Kinh tế.
+ S: Social – Xã hội.
+ T: Technology – Công nghệ.
+ E: Environmental – Tự nhiên.
Theo đó chúng ta có thể hiểu về các yếu tố cụ thể như sau:
3.1. Đánh giá môi trường kinh tế:
Các yếu tố của môi trường kinh tế chúng ta cần xem xét đánh giá bao gồm chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chu kỳ kinh tế, mức độ tăng trưởng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Những yếu tố này ảnh hưởng lớn tới hoạt động và cách ra quyết định của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Lãi suất tác động lớn đến chi phí vốn và ảnh hưởng tới chiến lược mở rộng phát triển doanh nghiệp.
+ Tỷ giá hối đoái tác động lớn đến nguồn cung, chi phí hàng hóa xuất khẩu và giá hàng nhập khẩu.
+ Lạm phát ảnh hưởng lớn đến chi phí tiền lương, lãi suất cũng như khiến doanh nghiệp đối mặt với chiến lược ra quyết định tăng giá bán hay giảm chi phí và gặp khó khăn với khoản trả nợ dài hạn tăng thêm khi lạm phát.
+ Mức độ tăng trưởng tạo điều kiện cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.
Như vậy chúng ta có thể thấy đánh giá môi trường kinh tế dựa trên các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp có những bước tiến và kế hoạch cụ thể hơn.
3.2. Đánh giá môi trường chính trị và luật pháp:
Yếu tố môi trường chính trị và luật pháp chính là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần xem xét. Nếu thiếu đi sự ổn định chính trị thì sự phát triển dài hạn, bền vững của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Luật pháp và cơ chế ngành có thể tạo nên ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc ra quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức. Các yếu tố của môi trường chính trị và luật pháp cần xem xét đánh giá bao gồm bao gồm:
+ Sự ổn định chính trị.
+ Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện.
+ Luật cạnh tranh, chống độc quyền.
+ Các chính sách thuế.
+ Luật lao động.
+ Các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.
+ Quy tắc trong thương mại quốc tế.
Nhu vậy, các yếu tố đánh giá môi trường chính trị và luật pháp cũng là các yếu tố có thể chi phối hoạt động của doanh nghiệp nên chúng ta cần đánh gia chính xác tác động của nó.
3.3. Đánh giá môi trường công nghệ:
Công nghệ giúp xuất hiện vật liệu thay thế và vật liệu mới, ảnh hưởng đến thị trường yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Công nghệ cũng khiến doanh nghiệp có thể nhiều đối thủ cạnh tranh hơn do xuất hiện các sản phẩm dịch vụ thay thế nhiều hơn dựa trên công nghệ, kỹ thuật mới. Bên cạnh đó nếu tốc độ phát triển công nghệ kỹ thuật khiến cho các sáng chế, phát minh được tạo ra nhiều hơn, ứng dụng nhiều hơn khiến cho công nghệ của doanh nghiệp bị lỗi thời, năng suất thấp. Các yếu tố của môi trường công nghệ cần lưu ý xem xét gồm:
+ Chính sách phát triển khoa học – công nghệ.
+ Vòng đời công nghệ.
+ Mức tiêu hao và chi phí sử dụng năng lượng.
+ Sự phát triển của thông tin, liên lạc.
+ Nghiên cứu phát triển, tự động hóa.
+ Sự phát triển công nghệ kỹ thuật hiện đại của toàn ngành.
+ Các sáng chế, phát minh, sự độc quyền công nghệ…
3.4. Đánh giá môi trường văn hóa xã hội:
Văn hóa xã hội ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu dùng, cách thức ứng xử, sở thích của khách hàng cũng như giúp tạo nên văn hóa bên trong của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới cách thức doanh nghiệp cư xử, giao tiếp với bên ngoài. Các yếu tố văn hóa xã hội tác động lên tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và cách doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thì các yếu tố của môi trường văn hóa xã hội cần xem xét gồm
+ Tăng trưởng dân số.
+ Cơ cấu độ tuổi.
+ Di dân và nguồn lao động.
+ Bình đẳng giới.
+ Phân phối thu nhập.
+ Sức khỏe.
+ Nghề nghiệp.
+ Trình độ học vấn chung.
+ An sinh xã hội.
3.5. Đánh giá môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên tạo nên thị trường cung ứng yếu tố đầu vào doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm và dân cư. Từ đó, nó tác động đến sức mua, khả năng tiêu thụ, bán hàng của doanh nghiệp và chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp, tổ chức. Các yếu tố của môi trường tự nhiên cần xem xét gồm:
+ Tài nguyên thiên nhiên.
+ Đất đai. Khí hậu.
+ Thời tiết.
+ Ô nhiễm môi trường.
Như vậy chúng ta có thể thấy môi trường tự nhiện được đánh giá như trên có thể theo đó mà chúng ta nắm bắt được sức mua và những yếu tố này hoàn toàn có thể ản hưởng tới doanh nghiệp nên chúng tôi cho rằng cần phải nắm bắt được các yếu tố này để giúp cho doanh nghiệp phát triển thuận lợi hơn.