Việc lập hợp đồng thuê tài sản giúp các bên xác định chính xác các quyền và nghĩa vụ liên quan. Từ đó tạo ra sự ràng buộc nhất định trong thực hiện thỏa thuận. Điều này còn hạn chế các trang chấp và các rủi ro phát sinh trong thực tế. Do đó, cho thuê có hợp đồng là quyền và nghĩa vụ đặt ra với các chủ thể khi xác lập hợp đồng thuê.
Mục lục bài viết
1. Cho thuê có hợp đồng là gì?
Cho thuê là việc phát sinh quan hệ thuê tài sản giữa người cho thuê và người đi thuê tài sản. Hành vi cho thuê và các thỏa thuận xác lập phải được ghi trên nội dung hợp đồng thuê tài sản. Nhằm xác lập các điều khoản thỏa thuận. Hợp đồng là căn cứ xem xét giải quyết khi một trong hai bên có dấu hiệu vi phạm nghĩa vụ.
Như vậy cho thuê có hợp đồng là việc thiết lập các điều khoản cụ thể. Và ghi nhận các thỏa thuận trong hợp đồng. Các điều khoản này được hai bên trong quan hệ hợp đồng tự do thỏa thuận và thiết lập trên cơ sở tự nguyện về ý chí của hai bên. Tuy nhiên hình thức hợp đồng phải có đủ một số thông tin cơ bản xác định các quyền và nghĩa vụ theo luật định.
Cho thuê có hợp đồng là điều kiện bắt buộc pháp luật đặt ra đối với các bên có nhu cầu trong cho thuê tài sản. Nghĩa vụ cơ bản được xem xét đối với các bên. Bên A thuê tài sản của bên B thì bên A có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho B theo thỏa thuận. Theo đó, A được sử dụng tài sản, khai thác các công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức trên tài sản.
Sự cần thiết xác lập hợp đồng cho thuê tài sản.
Cho thuê tài sản là hoạt động được thực hiện giữa người cho thuê và người thuê thông qua thỏa thuận. Các nội dung này đề cập đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tương xứng. Các quyền của bên này được coi là nghĩa vụ bên kia phải thực hiện và ngược lại. Do đó mà có thể thấy, một số điều khoản cho thấy sự xung đột lợi ích mà hai bên hướng đến.
Do đó, việc ghi nhận các thỏa đó trong hợp đồng giúp các bên có căn cứ trong xem xét, đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại. Cũng như là văn bản có giá trị để xác định khi hai bên xảy ra mâu thuẫn hoặc tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ đối với tài sản thuê.
Việc cho thuê có hợp đồng là các nội dung pháp luật có quy định cụ thể. Trong hợp đồng cần thể hiên các nội dung cơ bản được quy định từ Điều 472 đến Điều 482 Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó, xác lập hợp đồng được quy định bắt buộc phải thực hiện.
2. Đặc điểm của hợp đồng cho thuê:
Với cho thuê có hợp đồng. Là sự cho phép diễn ra thỏa thuận xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cho thuê. Do đó, pháp luật thể hiện nội dung đối với hợp đồng thuê tài sản như sau: Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Với sự thể hiện này, có thể xác định các đặc điểm đối với hoạt động cho thuê có hợp đồng như sau:
2.1. Luôn xác lập trạng thái hợp đồng có đền bù:
Bên thuê được sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất định. Khi hợp đồng thuê được xác lập thì mỗi bên đều chuyển giao cho nhau những lợi ích dựa trên nhu cầu thuê và cho thuê. Tính chất này cũng được bổ sung và làm rõ bởi hợp đồng được giao kết là hợp đồng song vụ. Các bên đều có nghĩa vụ với nhau. Việc trả một khoản tiền tương ứng với giá trị sử dụng thể hiện tính chất có đền bù trong hợp đồng cho thuê tài sản.
Tính có đền bù giúp các bên trong hợp đồng đảm bảo quyền của mình được thực hiện. Cũng như do đó mà nghiêm túc thực hiện các nghĩa vụ. Bởi nếu thực hiện sai thỏa thuận, các bên không đạt được các khoản giá trị tương ứng. Bên cho thuê không nhận được tiền thuê. Bên thuê tài sản không khai thác được giá trị trên tài sản thuê. Điều này ràng buộc các bên trong nghĩa vụ cần thực hiện.
2.2. Có thể là hợp đồng ưng thuận, có thể là hợp đồng thực tế:
Tùy từng trường hợp mà hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng ưng thuận hay hơp đồng thực tế.
– Hợp đồng ưng thuận thể hiện tính chất phát sinh hiệu lực của hợp đồng trên thực tế tại thời điểm giao kết. Nếu các bên không có thỏa thuận khác, hợp đồng có hiệu lực trên thực tế. Các nội dung hợp đồng ràng buộc nghĩa vụ với hai bên. Các nghĩa vụ này được hiện theo thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng. Trên thực tế, ngay cả khi hành vi chuyển giao tài sản thuê chưa được thực hiện thì hợp đồng cũng đã phát sinh hiệu lực. Như vậy, nếu các bên không có thỏa thuận khác về thời điểm có hiệu lực, thì hợp đồng thuê tài sản là một hợp đồng ưng thuận.
– Hợp đồng thực tế thể hiện tính chất phát sinh hiệu lực của hợp đồng trên thực tế. Tại thời điểm chuyển giao tài sản là đối tượng của hợp đồng. Nếu các bên có thỏa thuận thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tại thời điểm chuyển giao tài sản. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi bên cho thuê đã chuyển giao tài sản thuê cho bên thuê thì hợp đồng đó là một hợp đồng thực tế.
2.3. Là hợp đồng song vụ:
Các nội dung trong hợp đồng được xác lập dựa trên ý chí tự nguyện của các bên. Tại thời điểm ký kết hoặc thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng do các bên thỏa thuận. Các quyền và nghĩa vụ được xác lập bắt đầu có hiệu lực. Nói cách khác từ thời điểm có hiệu lực, các bên trong hợp đồng thuê tài sản đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng song vụ thể hiện các quyền và nghĩa vụ được xác lập với cả hai bên.
Quyền của bên này là nghĩa vụ đối với bên kia và ngược lại. Trong hợp đồng cho thuê tài sản. Ngoài các nghĩa vụ phát sinh do hai bên thỏa thuận nhằm tối đa hóa các lợi ích đạt được thì.
– Bên cho thuê có nghĩa vụ trao tài sản thuê cho bên thuê. Có quyền nhận các thanh toán tiên thuê từ bên thuê đúng thời gian và giá trị như đã thỏa thuận.
– Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tiền thuê tài sản. Có quyền sử dụng tài sản thuê, thực hiện các giao dịch khác trên tài sản thuê nếu được bên cho thuê đồng ý. Được sử dụng tài sản thuê là công cụ, phương tiện hay thiết bị, máy móc để làm việc và tìm kiếm lợi nhuận. Hưởng các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản thuê nếu hai bên không có thỏa thuận khác.
Ngoài ra, về đối tượng của hợp đồng thuê tài sản. Tài sản thuê phải tồn tại ở dạng vật và phải là vật không tiêu hao. Điều này đảm bảo cho các quyền của hai bên được thực hiện hiệu quả trên thực tế. Tránh những tranh chấp khi trả lại tài sản thuê không giữ được hiện trạng ban đầu.
3. Các loại hợp đồng cho thuê:
Về cơ bản các tính chất cho thuê đối với hợp đồng thuê là khác nhau. Đó là việc xét trên các quyền và nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng dẫn đến xác tính chất trong thực hiện. Có thể phân loại hợp đồng cho thuê thành:
3.1. Hợp đồng thuê tài sản thông thường:
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. (Theo khoản 1 Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015).
Với đối tượng của hợp đồng là các tài sản được chuyển giao cho bên thuê quản lý, sử dụng, khai thác công dụng trong một thời gian. Các bên có các quyền và nghĩa vụ cơ bản chung được quy định từ Điều 472 đến Điều 482 Bộ luật Dân sự năm 2015.
3.2. Hợp đồng thuê khoán tài sản:
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê. (Theo Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015).
Các nội dung về hợp đồng thuê khoán tài sản được thực hiện trong các quy định chung về hợp đồng thuê tài sản. Ngoài ra, các nội dung cụ thể đối với hợp đồng thuê khoán tài sản được quy định cụ thể từ Điều 483 đến Điều 493 Bộ luật Dân sự năm 2015. Có thể thấy hợp đồng thuê khoán tài sản là một hình thức xác lập hợp đồng đặc biệt của hợp đồng cho thuê tài sản.
Như vậy đối với hợp đồng thuê khoán. Các thiết lập trên quyền và nghĩa vụ được thể hiện khác so với hợp đồng thuê thông thường. theo đó:
– Bên thuê khoản giao tài sản cho bên nhận thuê khoán. Thu các lợi ích và hoa lợi, lợi ích, hưởng giá trị khai thác và có nghĩa vụ trả tiền cho bên nhận thuê khoán.
– Bên cho thuê khoán nhận tài sản thuê khoán. Có nghĩa vụ thực hiện các hoạt động liên quan nhằm khai thác cộng dụng, hoa lợi,… trên tài sản thuê khoán và trao trả cho bên thuê khoán. Được quyền hưởng giá trị tiền thuê xứng đáng theo thỏa thuận.
Như vậy trong nhu cầu thuê tài sản, các chủ thể cần thiết phải xác lập hợp đồng giao dịch. Hoạt động này đem đến các lợi ích nhất định cho các bên và bảo đảm nghĩa vụ được thực hiện trên thực tế.