Trong giai đoạn từ năm 1950 đến 1973, chính sách đối ngoại của các quốc gia Tây Âu tập trung vào việc thúc đẩy hòa bình, ổn định, và hợp tác kinh tế sau Thế chiến II. Trong bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973.
Mục lục bài viết
1. Chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973:
Trong giai đoạn từ năm 1950 đến 1973, chính sách đối ngoại chủ yếu của các quốc gia Tây Âu tập trung vào việc thúc đẩy hòa bình, ổn định, và hợp tác kinh tế sau Thế chiến II. Dưới đây là một số đặc điểm chính của chính sách đối ngoại của Tây Âu trong giai đoạn này:
– Các nước Tây Âu đã tạo ra các liên minh để tăng cường an ninh và ổn định khu vực. Điều này bao gồm tham gia vào NATO (Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương) để đối phó với Liên Xô và các nước Đông Âu.
– Quan hệ đối ngoại với Hoa Kỳ: Các nước Tây Âu đã phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Hoa Kỳ trong việc tái thiết và bảo vệ an ninh sau Thế chiến II. Điều này được thể hiện thông qua các chương trình trợ giúp kinh tế và sự hỗ trợ quân sự thông qua NATO.
– Các nước Tây Âu đã chú trọng đến việc xây dựng hòa bình và hòa giải trong khu vực, thể hiện qua việc tham gia vào các nỗ lực như Liên Hiệp Quốc và các tổ chức hòa bình quốc tế khác.
Tóm lại, trong giai đoạn từ 1950 đến 1973, chính sách đối ngoại của Tây Âu được định hình bởi việc thúc đẩy hợp tác kinh tế, đảm bảo an ninh qua các liên minh và đồng minh, phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Hoa Kỳ, và thúc đẩy hòa bình và hòa giải trong khu vực.
2. Chính sách kinh tế chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973:
Từ năm 1950 đến 1973, kinh tế của các quốc gia Tây Âu đã trải qua một quá trình phục hồi mạnh mẽ sau Thế chiến II. Dưới đây là một số đặc điểm chính của tình hình kinh tế trong thời kỳ này:
– Phục hồi sau chiến tranh: Kinh tế Tây Âu đã phải đối mặt với những thách thức lớn sau cuộc chiến tranh, bao gồm sự tàn phá nặng nề về cơ sở hạ tầng, thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Tuy nhiên, nhờ vào các chương trình phục hồi sau chiến tranh cũng như sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế, kinh tế Tây Âu đã bắt đầu phục hồi.
– Tăng trưởng kinh tế: Từ những năm 1950, kinh tế của các quốc gia Tây Âu đã bắt đầu trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Các ngành công nghiệp như sản xuất ô tô, hàng điện tử và hàng tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ, góp phần vào sự tăng trưởng tổng thể của kinh tế.
– Thách thức từ sự cạnh tranh quốc tế: Trong bối cảnh sự phát triển nhanh chóng của kinh tế Mỹ và Nhật Bản, các quốc gia Tây Âu đã đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế. Điều này yêu cầu họ phải liên tục cải tiến và nâng cao năng suất để đối phó với thách thức này.
Tóm lại, từ năm 1950 đến 1973, kinh tế Tây Âu đã trải qua một giai đoạn phục hồi và phát triển đáng kể, nhờ vào sự hợp tác kinh tế, đổi mới công nghệ và sự thúc đẩy của các tổ chức quốc tế. Tuy nhiên, họ cũng đối mặt với các thách thức đến từ sự cạnh tranh quốc tế và nhu cầu liên tục cải tiến để duy trì sự phát triển bền vững.
3. Câu hỏi trắc nghiệm vận dụng liên quan:
Câu 1: Nguyên nhân cơ bản giúp kinh tế Tây Âu phát triển sau chiến tranh thế giới thứ 2 là
A. Nguồn viện trợ của Mỹ thông qua kế hoạch Macsan.
B. Tài nguyên thiên nhiên giàu có, nhân lực lao động dồi dào.
C. Tận dụng tốt cơ hội bên ngoài và áp dụng thành công khoa học kỹ thuật.
D. Quá trình tập trung tư bản và tập trung lao động cao.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 2: Năm 1947, Mĩ đề ra và thực hiện “kế hoạch Mácsan” nhằm mục đích chính trị gì?
A. Tạo ra căn cứ tiền phương chống Liên Xô
B. Tạo ra sự đối trọng với khối Đông Âu xã hội chủ nghĩa
C. Tìm kiếm đồng minh chống lại Liên Xô và Đông Âu
D. Củng cố ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Từ năm 1945 đến 1950, các nước tư bản Tây Âu dựa vào đâu để đạt được sự phục hồi cơ bản về mọi mặt?
A. Hợp tác thành công với Nhật.
B. Mở rộng quan hệ với Liên Xô.
C. Viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Macsan.
D. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa đến các nước thứ 3.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4: Đến đầu thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Tây Âu đã đạt được thành tựu gì quan trọng về kinh tế?
A. Trở thành khối kinh tế đứng thứ hai thế giới
B. Trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế giới
C. Trở thành trung tâm kinh tế đứng đầu khối tư bản chủ nghĩa
D. Trở thành trung tâm công nghiệp – quốc phòng lớn nhất thế giới
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Từ năm 1973 – 1991, kinh tế của các nước tư bản Tây Âu
A. Lâm vào khủng hoảng, suy thoái, phát triển không ổn định.
B. Phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao.
C. Phát triển không đồng đều do sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa.
D. Vươn lên hàng thứ hai thế giới.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 6: Điểm nhất quán trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu giai đoạn 1945-1950 là
A. Mở rộng hợp tác với Nhật Bản và Hàn Quốc
B. Liên kết chống lại các nước Đông Âu
C. Liên minh với CHLB Đức
D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Trong giai đoạn 1991 – 2000 ở Tây Âu, những nước nào đã trở thành đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng?
A. Anh, Pháp.
B. Pháp, Đức.
C. Anh, Hà Lan.
D. Đức, Anh.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Tây Âu có hành động gì đối với các thuộc địa thuộc địa cũ?
A. Đa số ủng hộ vấn đề độc lập ở các thuộc địa
B. Tìm cách biến các nước thuộc thế giới thứ ba thành thuộc địa kiểu mới
C. Ủng hộ việc thiết lập quyền tự trị ở các thuộc địa
D. Tìm cách tái thiết lập chủ quyền ở các thuộc địa cũ
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: Chính sách đối ngoại chủ yếu của Tây Âu từ 1950 đến 1973 là gì?
A. Cố gắng quan hệ với Nhật Bản.
B. Đa phương hóa trong quan hệ.
C. Liên minh hoàn toàn với Mỹ.
D. Rút ra khỏi NATO.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Quốc gia nào dưới đây đã ủng hộ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)?
A. Anh
B. Hà Lan
C. Bồ Đào Nha
D. Thụy Điển
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11: Trong những năm 1950 – 1973, quốc gia nào ở Tây Âu có xu hướng phát triển quan hệ ngoại giao với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác?
A. Pháp.
B. Anh.
C. Hà Lan.
D. Áo.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 12: Đâu là điểm mới trong quan hệ đối ngoại của các nước Tây Âu từ thập kỉ 90 trở đi?
A. Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở châu Á, Phi, Mĩ Latinh, Đông Âu và SNG.
B. Tăng cường phụ thuộc vào Mĩ, mở rộng quan hệ với các nước tư bản.
C. Cố gắng hạn chế ảnh hưởng của Mĩ, mở rộng quan hệ với các nước khu vực Mĩ latinh.
D. Mở rộng quan hệ với các nước tư bản phát triển, các nước Đông Âu.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Nét nổi bật nhất trong tình hình đối ngoại của các nước Tây Âu những năm 1950 – 1973 là
A. Chịu sự chi phối và ảnh hưởng sâu sắc của Mĩ.
B. Các nước Tây Âu thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại.
C. Nhiều nước thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan,… tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
D. Một số nước Tây Âu chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN khác, phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 14: Tâm điểm đối đầu giữa hai cực Xô- Mĩ ở châu Âu là quốc gia nào?
A. Hy Lạp
B. Đức
C. Thổ Nhĩ Kì
D. Áo
Đáp án cần chọn là: B
Câu 15: Phản ứng của các nước tư bản Tây Âu đối với hệ thống thuộc địa cũ những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Tìm cách trở lại xâm chiếm các nước này.
B. Viện trợ và bồi thường cho các nước này.
C. Thiết lập quan hệ bình thường đối với các nước này.
D. Tôn trọng độc lập của họ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 16: Ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối nội và đối ngoại của các nước Tây Âu trong 5 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai là ?
A. Củng cố, phát triển mối quan hệ hợp tác khu vực.
B. Đấu tranh chống lại sự thao túng, ảnh hưởng của Mĩ ở châu Âu.
C. Chạy đua vũ trang, tham gia cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.
D. Củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 17: Anh(chị) hiểu thế nào về khái niệm Tây Âu
A. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây châu Âu
B. Các quốc gia này đều nằm ở phía Tây bán cầu
C. Dùng để chỉ về sự khác biệt kinh tế- chính trị với Đông Âu
D. Dùng để chỉ các quốc gia thân Mĩ
Đáp án cần chọn là: C
Câu 18: Những thách thức đặt ra đối với các nước tư bản Tây Âu về kinh tế và chính trị – xã hội trong những năm 1973 – 1991 là gì?
A. Nạn phân biệt chủng tộc.
B. Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc.
C. Mặt bằng dân trí thấp.
D. Sự phân hoá giàu nghèo lớn.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 19: Kế hoạch Mácsan do Mĩ thực hiện từ năm 1947 có tác động như thế nào đến các nước Đông Âu và Tây Âu?
A. Tạo nên sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa Tây Âu- Đông Âu
B. Tạo nên sự đối lập về ý thức hệ giữa Tây Âu và Đông Âu
C. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế- chính trị giữa Tây Âu- Đông Âu
D. Dẫn đến sự chia cắt châu Âu
Đáp án cần chọn là: C