Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối là một chỉ số chứng khoán được thiết kế để đo lường lợi tức tuyệt đối của các khoản đầu tư vào các quỹ đầu cơ Đặc điểm Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối?
Trong thị trường chứng khoán thì lợi tức tuyệt đối của các khoản đầu tư được đo lường và xác định dựa trên một chỉ số chứng khoán và chỉ số này được quy định đó chính là chỉ số lợi nhuận tuyệt đối. Tuy rằng hiện nay các cá nhân và tổ chức tham gia vào thì trường chứng khoán là tương đối nhiều và chiếm phần lới trong dân số của một quốc gia và dân số trên thế giới, những điều này không đồng nghĩa với việc tất cả các chủ thể này có thể hiểu hết về những nội dung liên quan đến chỉ số lợi nhuận tuyệt đối này.
1. Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối là gì?
Trong tiếng anh thì chỉ số lợi nhuận tuyệt đối được biết đến với tên gọi đó chính là Absolute Return Index.
Thuật ngữ chỉ số lợi nhuận tuyệt đối dùng để chỉ một chỉ số chứng khoán được thiết kế để đo lường lợi tức tuyệt đối của các khoản đầu tư vào quỹ đầu cơ. Các quỹ phòng hộ được coi là các khoản đầu tư thay thế sử dụng các quỹ được gộp để kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư của họ. Chỉ số được tạo ra để so sánh hiệu suất của một quỹ đầu cơ riêng lẻ với toàn bộ thị trường quỹ phòng hộ. Nó là một chỉ số tổng hợp được tạo thành từ năm chỉ mục khác. Nó là một thước đo thống kê về lợi nhuận tuyệt đối tích lũy từ các khoản đầu tư trong một khoảng thời gian. Chỉ mục này là một chỉ mục tổng hợp bao gồm năm chỉ mục. Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối về cơ bản được thiết kế cho các quỹ đầu cơ, nó nhằm mục đích so sánh hiệu quả hoạt động của các quỹ đầu cơ khi chúng hoạt động riêng lẻ trên thị trường chứng khoán. Điều này có nghĩa là một quỹ đầu cơ riêng lẻ được so sánh với các quỹ đầu cơ khác trên thị trường về hiệu quả hoạt động.
Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối là một chỉ số chứng khoán được thiết kế để đo lường lợi tức tuyệt đối của các khoản đầu tư vào các quỹ đầu cơ. Chỉ số này so sánh hiệu suất của một quỹ đầu cơ riêng lẻ với toàn bộ thị trường quỹ đầu cơ. Nó là một chỉ mục tổng hợp được tạo thành từ năm chỉ mục khác.
Các quỹ phòng hộ là các khoản đầu tư thay thế gộp tiền lại với nhau từ các nhà đầu tư khác nhau. Các khoản đầu tư này thường sử dụng các chiến lược đầu tư rủi ro hơn và các khoản đầu tư làm tăng khả năng thua lỗ. Bởi vì họ yêu cầu một khoản đầu tư ban đầu lớn hơn, họ nhắm mục tiêu vào các nhà đầu tư được công nhận hơn là nhà đầu tư trung bình. Các quỹ này sử dụng phương pháp đầu tư hoàn vốn tuyệt đối.
Một số quỹ đầu cơ có một điểm chuẩn, hoặc tiêu chuẩn hiệu suất, mà họ đang cố gắng đạt được để được coi là thành công. Những người khác sẽ có một tỷ lệ đặt mà họ muốn phân phối. Ví dụ, lợi nhuận 20% trong 12 tháng có thể được coi là rất thành công đối với một quỹ đầu tư nhiều vào bất động sản. Mức lợi nhuận tương tự này không phải là tốt cho một quỹ đầu tư vào ngoại tệ.
Với một chỉ số lợi nhuận tuyệt đối, các nhà đầu tư có thể dễ dàng phân biệt sự thành công hay thất bại của một khoản đầu tư cụ thể khi nó xếp chồng lên toàn bộ thị trường và có thể làm như vậy mà không cần phải sàng lọc các chi tiết phức tạp của mỗi giao dịch hữu ích khi giao dịch với thị trường quỹ đầu cơ. Các thị trường khác, bao gồm quỹ tương hỗ, cổ phiếu và trái phiếu có hệ thống số liệu riêng để so sánh các sản phẩm và xác định lợi nhuận và rủi ro. Các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng chỉ số lợi nhuận tuyệt đối để so sánh quỹ đầu cơ này với quỹ đầu cơ khác. Do bản chất của quỹ đầu cơ và các chiến lược khác nhau mà họ sử dụng để kiếm lợi nhuận, thành công có thể khác với từng quỹ. Các quỹ phòng hộ có thể đầu tư vào bất cứ thứ gì, điều này càng làm phức tạp thêm khả năng so sánh các quỹ dựa trên thu nhập của họ.
2. Đặc điểm Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối:
Các quỹ phòng hộ là các quỹ được tập hợp từ các nhà đầu tư được công nhận và đầu tư vào các tài sản khác nhau trên thị trường. Thông thường, các nhà quản lý quỹ đầu cơ nghĩ ra các chiến lược giúp họ tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Lợi nhuận mà quỹ đầu cơ kiếm được từ các khoản lỗ phát sinh trong một khoảng thời gian trên thị trường chứng khoán là lợi nhuận tuyệt đối. Mặt khác, chỉ số lợi nhuận tuyệt đối so sánh hiệu suất của một quỹ đầu cơ với các quỹ đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Hiệu quả hoạt động được đo lường bằng lãi và lỗ có thể được quy cho các quỹ đầu cơ. Với chỉ số lợi nhuận tuyệt đối, những thành công và thất bại trong các khoản đầu tư của một quỹ đầu cơ cụ thể khi so sánh với các quỹ đầu cơ khác trên thị trường chứng khoán.
Thông qua các nội dung đó thì có thể nhận định về chỉ số lợi nhuận tuyệt đối có những đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, các nhà đầu tư có thể sử dụng chỉ số lợi nhuận tuyệt đối để so sánh một quĩ phòng hộ với một quĩ khác. Do bản chất của các quĩ phòng hộ với các chiến lược đầu tư khác nhau mà họ sử dụng để kiếm lợi nhuận, lợi suất có thể khác nhau giữa quĩ này với quĩ khác.
Thứ hai, chỉ số lợi nhuận tuyệt đối hồ sơ rủi ro là phương thức khác mà nhà đầu tư có thể sử dụng để so sánh các quĩ với nhau. Với các quĩ có lợi tức đầu tư đáng kể hơn, thì rủi ro cũng thường cao hơn. Do đó, có thể thấy rằng: “Mức rủi ro gia tăng không phải lúc nào cũng xấu, vì lợi nhuận sẽ cao hơn nếu khoản đầu tư thành công, nhưng các nhà đầu tư cũng tiềm tàng khả năng thua lỗ cao hơn”.
Hồ sơ rủi ro là một nơi khác mà nhà đầu tư có thể muốn so sánh quỹ này với quỹ khác. Có nhiều lớp rủi ro khác nhau liên quan đến một số quỹ đầu tư. Mặc dù một quỹ có thể có lợi tức đầu tư (ROI) đáng kể hơn, nhưng rủi ro có thể cao hơn. Rủi ro gia tăng này có thể có lợi, vì lợi nhuận sẽ cao hơn nếu khoản đầu tư thành công, nhưng các nhà đầu tư có khả năng bị lỗ cao hơn nếu không. Do có nhiều phức tạp của các quỹ đầu cơ, nhà đầu tư phải cân nhắc thêm những rủi ro khác. Những rủi ro này bao gồm nhu cầu về nguồn vốn bị ràng buộc trong thời gian dài, lượng vốn lớn được đặt vào một dự án kinh doanh duy nhất với ít sự đa dạng hóa và việc sử dụng tiền đi vay. Tất cả những điều này sẽ làm tăng rủi ro, nhưng cũng có thể làm tăng phần thưởng.
Thứ ba, đối với những chỉ số lợi nhuận tuyệt đối, nhà đầu tư có thể dễ dàng nhận thấy quĩ phòng hộ đang thành công hay thất bại trong một khoản đầu tư cụ thể. Hoặc là trong trường hợp nếu qũy hoạt động tốt hơn so với thị trường, thì nhà đầu tư có thể kết luận quĩ phòng hộ đang hoạt động hiệu quả, mà không cần phải xem qua các thông tin chi tiết của mỗi giao dịch.
Thứ tư, chỉ số lợi nhuận tuyệt đối chỉ hữu ích khi sử dụng với thị trường quĩ phòng hộ. Các thị trường khác, bao gồm thị trường các quĩ tương hỗ, cổ phiếu và trái phiếu sẽ có hệ thống số liệu riêng để so sánh và xác định lợi nhuận, cũng như rủi ro.
Các nhà đầu tư có các yếu tố khác mà họ có thể xem xét bên ngoài chỉ số để so sánh các quỹ. Chúng bao gồm số vốn quỹ có sẵn để đầu tư và chi phí liên quan đến việc quản lý quỹ đầu cơ. Một nhà quản lý quỹ đầu cơ có thể xem xét các số liệu khác nhau này và tư vấn cho các nhà đầu tư về các thị trường tốt nhất để đầu tư của họ. Tùy thuộc vào các mục tiêu dài hạn và vốn khả dụng, quỹ đầu cơ có thể không phải là khoản đầu tư tốt nhất cho tất cả mọi người.
Chỉ số lợi nhuận tuyệt đối đóng vai trò là tiêu chuẩn cho hiệu suất của nhiều quỹ đầu cơ, tuy nhiên, có những số liệu khác được các quỹ đầu cơ sử dụng liên quan đến cách họ hoạt động trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: một số quỹ đầu cơ dựa vào các tiêu chuẩn hoạt động nhất định trong khi một số quỹ có các mục tiêu và mục tiêu cụ thể mà họ muốn đạt được. Một nhà quản lý quỹ đầu cơ có thể đặt tỷ suất sinh lợi mà anh ta mong đợi từ một khoản đầu tư dựa trên loại hình đầu tư. Một quỹ phòng hộ đầu tư vào bất động sản hoặc trái phiếu sẽ không mong đợi tỷ suất lợi nhuận tương tự như một quỹ đầu tư đầu tư nước ngoài. Các chỉ số khác quan trọng khi đo lường hiệu quả hoạt động của quỹ bao gồm vốn sẵn có để đầu tư, bản chất của các khoản đầu tư và rủi ro đi kèm, trong số những chỉ số khác.