Chi phí sử dụng vốn là một thành phần quan trọng của kế toán và phân tích tài chính đối với một doanh nghiệp. Chi phí sử dụng vốn phải ở mức tối thiểu đối với một doanh nghiệp quản lý tài chính thành công. Cùng bài viết tìm hiểu về chi phí sử dụng vốn là gì? Bản chất, nội dung và ý nghĩa?
Mục lục bài viết
1. Chi phí sử dụng vốn là gì?
Chi phí sử dụng vốn là phép tính của công ty về số vốn tối thiểu cần thiết để thể hiện cho việc thực hiện một dự án lập ngân sách vốn, chẳng hạn như xây dựng một nhà máy mới.
Thuật ngữ chi phí sử dụng vốn được sử dụng bởi các nhà phân tích và nhà đầu tư, nhưng nó luôn là một đánh giá về việc liệu một quyết định dự kiến có thể được biện minh bằng chi phí của nó hay không. Các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng thuật ngữ này để chỉ việc đánh giá lợi tức tiềm năng của một khoản đầu tư liên quan đến chi phí và rủi ro của nó.
Nhiều công ty sử dụng kết hợp nợ và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Đối với những công ty như vậy, chi phí sử dụng vốn chung được tính từ chi phí bình quân gia quyền của tất cả các nguồn vốn. Đây được gọi là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC).
Khái niệm chi phí sử dụng vốn là thông tin quan trọng được sử dụng để xác định tỷ lệ vượt rào của dự án. Một công ty bắt tay vào một dự án lớn phải biết dự án sẽ phải tạo ra bao nhiêu tiền để bù đắp chi phí thực hiện nó và sau đó tiếp tục tạo ra lợi nhuận cho công ty.
Chi phí sử dụng vốn, từ quan điểm của nhà đầu tư, là sự đánh giá lợi nhuận có thể được mong đợi từ việc mua lại cổ phiếu hoặc bất kỳ khoản đầu tư nào khác. Đây là một ước tính và có thể bao gồm các tình huống tốt nhất và trường hợp xấu nhất. Một nhà đầu tư có thể xem xét sự biến động (beta) của kết quả tài chính của một công ty để xác định xem liệu giá cổ phiếu có hợp lý với lợi nhuận tiềm năng của nó hay không.
2. Nội dung của chi phí sử dụng vốn:
Có hai hình thức vốn chính – chi phí sử dụng vốn tiềm ẩn và chi phí sử dụng vốn rõ ràng.
– Chi phí sử dụng vốn ẩn. Điều này đại diện cho chi phí cơ hội được trích dẫn ở trên, tức là chi phí của một cơ hội đầu tư được xem xét, nhưng cuối cùng không được thực hiện. Không có khoản giảm doanh thu nào – điều này ngụ ý. Nhưng theo mô hình chi phí sử dụng vốn, nó có thể được tính vào chi phí cơ hội không kiếm được.
– Chi phí sử dụng vốn rõ ràng. Chi phí sử dụng vốn rõ ràng là chi phí mà các công ty thực sự có thể sử dụng để đầu tư vốn, trả lại cho các nhà đầu tư dưới hình thức giá cổ phiếu cao hơn hoặc trả cổ tức lớn hơn cho các cổ đông. Kế toán công ty sử dụng giá vốn để ước tính chi phí tài trợ cho một dự án hoặc tham gia vào một cơ hội đầu tư lớn.
Tối thiểu, bất kỳ khoản vốn nào được một công ty sử dụng cho các sáng kiến như vậy phải có lợi tức tối thiểu phù hợp với những gì cổ đông, các bên liên quan và người cho vay mong đợi cho việc sử dụng tiền của họ. Nói một cách ngắn gọn, chi phí sử dụng vốn đại diện cho một tiêu chuẩn mà bất kỳ khoản đầu tư hoặc dự án nào của công ty phải đáp ứng hoặc vượt quá về lợi nhuận tài chính.
Chi phí sử dụng vốn của một công ty là chi phí của tất cả các khoản nợ (tiền đi vay) cộng với chi phí của tất cả vốn chủ sở hữu của nó (vốn cổ phần phổ thông và ưu đãi).
* Tính toán chi phí nợ
Chi phí sử dụng vốn trở thành một yếu tố quyết định nên tuân theo phương thức tài chính nào: nợ, vốn chủ sở hữu, hay sự kết hợp của cả hai.
Các công ty giai đoạn đầu hiếm khi có tài sản lớn để cầm cố làm tài sản thế chấp cho các khoản vay, vì vậy tài trợ vốn cổ phần trở thành phương thức cấp vốn mặc định. Các công ty ít thành lập hơn với lịch sử hoạt động hạn chế sẽ trả chi phí vốn cao hơn so với các công ty cũ có hồ sơ hoạt động vững chắc vì người cho vay và nhà đầu tư sẽ yêu cầu phần bù rủi ro cao hơn cho công ty cũ.
Chi phí nợ chỉ đơn thuần là lãi suất mà công ty phải trả cho khoản nợ của mình. Tuy nhiên, do chi phí lãi vay được trừ thuế nên khoản nợ được tính trên cơ sở sau thuế như sau:
Chi phí nợ = Tổng nợ/ Chi phí lãi vay × (1-T)
Trong đó:
– Chi phí lãi vay = Int. trả nợ hiện tại của công ty
– T = Thuế suất biên của công ty
Chi phí nợ cũng có thể được ước tính bằng cách cộng chênh lệch tín dụng với lãi suất phi rủi ro và nhân kết quả với (1 – T).
* Tìm chi phí vốn chủ sở hữu
Chi phí vốn chủ sở hữu phức tạp hơn vì tỷ suất sinh lợi mà các nhà đầu tư cổ phần yêu cầu không được xác định rõ ràng như tỷ suất lợi nhuận của các nhà cho vay. Chi phí vốn chủ sở hữu được ước tính gần đúng bằng mô hình định giá tài sản vốn như sau:
CAPM (Chi phí vốn chủ sở hữu) = Rf + β (Rm −Rf)
Trong đó, Rf = tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
Rm = tỷ suất sinh lợi thị trường
Beta được sử dụng trong công thức CAPM để ước tính rủi ro và công thức này sẽ yêu cầu beta chứng khoán của chính công ty đại chúng. Đối với các công ty tư nhân, bản beta được ước tính dựa trên mức beta trung bình giữa một nhóm các công ty đại chúng tương tự. Các nhà phân tích có thể tinh chỉnh bản beta này bằng cách tính toán nó trên cơ sở sau thuế. Giả định là phiên bản beta của một công ty tư nhân sẽ giống với phiên bản beta trung bình của ngành.
Chi phí sử dụng vốn chung của công ty dựa trên giá trị bình quân gia quyền của các chi phí này.
Ví dụ, hãy xem xét một doanh nghiệp có cấu trúc vốn bao gồm 70% vốn chủ sở hữu và 30% nợ; chi phí vốn chủ sở hữu là 10% và chi phí nợ sau thuế là 7%.
Do đó, WACC của nó sẽ là:
(0,7 lần 10 %) + (0,3 lần 7 %) = 9,1 % (0,7 × 10%) + (0,3 × 7%) = 9,1%
Đây là chi phí vốn sẽ được sử dụng để chiết khấu dòng tiền trong tương lai từ các dự án tiềm năng và các cơ hội khác để ước tính giá trị hiện tại ròng (NPV) và khả năng tạo ra giá trị của chúng.
Các công ty cố gắng đạt được sự kết hợp tài chính tối ưu dựa trên chi phí vốn cho các nguồn tài trợ khác nhau. Tài trợ bằng nợ có hiệu quả hơn về thuế so với tài trợ bằng vốn cổ phần vì chi phí lãi vay được khấu trừ thuế và cổ tức trên cổ phiếu phổ thông được trả bằng đô la sau thuế. Tuy nhiên, quá nhiều nợ có thể dẫn đến mức đòn bẩy cao nguy hiểm, buộc công ty phải trả lãi suất cao hơn để bù đắp rủi ro vỡ nợ cao hơn.
3. Sự khác biệt giữa chi phí sử dụng vốn và lãi suất chiết khấu:
Chi phí sử dụng vốn và tỷ lệ chiết khấu hơi giống nhau và các thuật ngữ thường được sử dụng thay thế cho nhau. Chi phí vốn thường được bộ phận tài chính của công ty tính toán và được ban quản lý sử dụng để đặt ra tỷ lệ chiết khấu (hoặc tỷ lệ vượt rào) phải được đánh bại để biện minh cho một khoản đầu tư.
Điều đó nói rằng, ban lãnh đạo của một công ty nên thách thức các con số chi phí vốn được tạo ra từ nội bộ của nó, vì họ có thể quá thận trọng để ngăn chặn đầu tư.
Chi phí sửa dụng vốn cũng có thể khác nhau tùy theo loại dự án hoặc sáng kiến; một sáng kiến có tính đột phá cao nhưng rủi ro sẽ có chi phí sử dụng vốn cao hơn so với một dự án cập nhật thiết bị hoặc phần mềm thiết yếu với hiệu suất đã được chứng minh.
4. Ý nghĩa của chi phí sửa dụng vốn:
Chi phí sử dụng vốn là một công cụ tài chính và kế toán hữu ích mà các công ty và nhà đầu tư có thể sử dụng để đưa ra quyết định tốt hơn về cách họ phân bổ tiền của mình.
Việc các công ty sẽ tài trợ cho một dự án hoặc đầu tư như thế nào là một quyết định quan trọng, vì sự lựa chọn đó sẽ xác định cấu trúc vốn của một công ty. Lý tưởng nhất là các doanh nghiệp tìm kiếm sự cân bằng hợp lý trong tình huống này, với đủ tài chính để thực hiện một dự án hoặc khoản đầu tư, đồng thời giảm hoặc hạn chế chi phí sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn đặc biệt quan trọng theo những cách sau:
– Chi phí sử dụng vốn hỗ trợ các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc đánh giá tất cả các cơ hội đầu tư. Nó làm như vậy bằng cách biến các dòng tiền trong tương lai thành giá trị hiện tại bằng cách giữ cho nó được chiết khấu.
– Chi phí sử dụng vốn cũng có thể hỗ trợ trong việc thực hiện các cuộc gọi ngân sách chính của công ty sử dụng các nguồn tài chính của công ty làm vốn.
Trong kịch bản chi phí cơ hội, chi phí sử dụng vốn có thể được sử dụng để đánh giá tiến độ của các dự án và khoản đầu tư đang thực hiện bằng cách khớp tiến độ của các khoản đầu tư đó với sử dụng vốn.
Chi phí sử dụng vốn rất quan trọng đối với các công ty cần vốn để mở rộng hoạt động và tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời giữ các khoản nợ càng thấp càng tốt để làm hài lòng các cổ đông.