Chi phí lãi vay thực phản ánh giá trị thực tế của giá trị lãi đối với khoản vay. Thực hiện các khoản vay được nhắc đến với giá trị được quy đổi bằng tiền. Thông thường, khi thực hiện các khoản vay, người ta hay nhắc đến nợ gốc, các khoản lãi phát sinh. Chi phí lãi vay thực là gì? Chi phí lãi vay thực và minh bạch tài chính
Mục lục bài viết
1. Chi phí lãi vay thực là gì?
1.1. Khái niệm:
Chi phí lãi vay thực trong tiếng Anh là True Interest Cost – TIC.
Chi phí lãi vay thực (TIC) được hiểu là tổng thể các chi phí phát sinh trong quá trình vay. Hay chi phí thực tế của việc vay tiền. Chi phí lãi vay thực là thuật ngữ được đặt ra đối với hoạt động tài chính. Thông thường khi thực hiện các khoản vay, nghĩa vụ trả nợ được thể hiện với các khoản nợ gốc và lãi phát sinh. Hoạt động tài chính đặt ra các thời điểm khác nhau trong tính chiết khấu, hay thời điểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán. Do đó mà căn cứ vào từng thời điểm khác nhau, các chi phí cũng có thể phát sinh.
Chi phí lãi vay thực được thực hiện trong lĩnh vực tài chính. Chi phí lãi vay thực gồm có tất cả các khoản phí thu và chi phí phụ trợ. Tức là các khoản chi phí được xác định với nghĩa vụ cơ bản. Bên cạnh các nghĩa vụ phát sinh khi các thỏa thuận cơ bản có sự ảnh hưởng đến quyền lợi đã xác định cho các bên. Chẳng hạn như phí tài chính, phí nộp trễ, điểm chiết khấu (tiền lời của người cho vay) và chi phí lãi trả trước. Cùng với các yếu tố liên quan đến giá trị thời gian của tiền (TMV). Nói cách khác, các thời điểm luôn được xác định có thể phát sinh các quyền lợi hay các nghĩa vụ chi phí.
Chi phí lãi vay thực được xác định bao gồm tổng thể các chi phí thực cần phải xác định và thanh toán. Đối với hoạt động vay trong lĩnh vực tài chính và hoạt động đầu tư. Việc xác định phản ánh thực tế giá trị của chi phí phát sinh và cần phải thanh toán.
2.2. Đặc điểm:
Chi phí lãi vay thực có thể kể đến bao gồm:
– Chi phí tài chính.
Là các khoản phát sinh trong thực hiện giao dịch. Hoạt động đầu tư tài chính cũng phát sinh các nghĩa vụ cần thực hiện. Như chi phí đầu tư do góp vốn liên doanh, hay giao dịch mua chứng khoán. Các hoạt động đầu tư phát sinh các khoản phí trực tiếp đều được xác định đối với phí tài chính. Có thể hiểu các chi phí được xác định trong nghĩa vụ chính của các bên. Khi không phát sinh tranh chấp, các nghĩa vụ này cần được đảm bảo thực hiện. Đây là các chi phí cơ bản trong hoạt động đầu tư.
– Phí nộp trễ.
Được hiểu là các giá trị được tính toán khi bên có nghĩa vụ không thanh toán đúng hạn. Thời điểm phát sinh bắt đầu khi nghĩa vụ đến hạn không được thực hiện. Khi bắt đầu bước sang khoảng thời gian mới xác định quá hạn, cũng phát sinh phí nộp trễ. Thông thường trong giao dịch sẽ đưa ra các điều khoản quy định liên quan đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ. Cũng như cách thức giải quyết. Cách tính phí quá hạn cũng được các bên thỏa thuận.
– Điểm triết khấu.
Là số tiền cần trả cho bên cho vay vào thời điểm bắt đầu thế chấp. Các hoạt động đầu tư có thể được thực hiện bằng tiền đi vay. Do đó điểm triết khấu là một hình thức giúp tăng lợi nhuận hiệu quả của khoản vay. Giá trị này thường được xác định vào thời điểm khóa sổ khoản vay. Điểm triết khấu được xác định giúp bên cho vay nhận thêm các giá trị lợi ích khác. Ngoài các lãi xuất cơ bản được thỏa thuận, điểm triết khấu mang đến các lợi nhuận hiệu quả cho khoản vay.
– Chi phí lãi trả trước.
Là cách xác định chi phí ngay tại thời điểm phát sinh khoản vay. Nó được dùng để phân biệt với cách thức thanh toán cuối kỳ hay chia thành nhiều đợt. Việc thanh toán chi phí lãi trả trước sẽ có một số khác biệt. Nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích cơ bản cho các bên đối với các giá trị nhận được.
– Giá trị thời gian của tiền.
Phản ánh giá trị các khoản tiền có thể biến động trong tương lai. Với các tiến bộ và phát triển của nền kinh tế. Người ta cho rằng trong tương lai tiền có thể sinh ra nhiều lợi nhuận hơn. Do đó các tiềm năng được xác định thay đổi theo thời gian. Và vì vậy mà cùng một khoản tiền sẽ phản ánh giá trị cao hơn ở thời điểm hiện tại. Ví dụ dễ hiểu như. Cùng một giá trị tiền là 100.000 vnđ. Ở hiện tại có thể quy đổi thành nhiều sản phẩm hàng hóa hơn. Vẫn 100.000 vnđ đó sẽ khó có thể mua được các hàng hóa tương tự.
Đặc điểm của chi phí lãi vay thực.
TIC được sử dụng phổ biến trong các đợt chào bán trái phiếu đô thị. Vì thể nó được gọi là chi phí thực tế của việc phát hành trái phiếu đô thị. Chào bán trái phiếu bản chất là kêu gọi các khoản vay. Khi đó, người mua trái phiếu được nhìn nhận tương tự vai trò của người cho vay. Các chi phí phát sinh thể hiện rõ nhất bản chất đối với chi phí lãi vay thực. Bao gồm tất cả các chi phí được xác định là nghĩa vụ khi thực hiện khoản vay.
Đối với giao dịch trái phiếu. Chi phí lãi vay thực được định nghĩa là lãi suất cần thiết để chiết khấu số tiền phải trả vào ngày trả gốc và lãi tương ứng. Với giá mua nhận được cho đợt phát hành trái phiếu mới.
Tiền lãi được giả định là gộp nửa năm một lần. Chi phí lãi vay thực (TIC) có giá trị hơi khác so với chi phí lãi ròng. Vì TIC quan tâm xem xét đến giá trị thời gian của tiền.
Khoản vay không thể xác định Chi phí lãi vay thực.
Với một khoản vay thực tế được các bên giao dịch và thống nhất thỏa thuận. Các bên cần đặt ra nghĩa vụ và cách thức giải quyết khi tranh chấp xảy ra. Việc này cần được quy định cụ thể với những thời điểm xác định. Khi đó, các chi phí lãi vay sẽ có thể điều chỉnh và thay đổi như thế nào. Trong trường hợp đó, các bên sẽ có thể dễ dàng xác định được chi phí lãi vay thực.
Ngoài ra trong các lĩnh vực cho vay tín dụng tiêu dùng và tài chính thương mại, người có nhu cầu vay cần thống nhất kỹ các nội dung phát sinh trong quyền và nghĩa vụ. Đặc biệt quan tâm và xác định kỹ đối với các lãi suất phát sinh trong quá trình vay. Và các giải quyết đối với khó khăn khi thanh toán nợ. Với các thời hạn xác định, có thể thỏa thuận các chi phí phát sinh lãi cụ thể. Nếu không trả đủ số tiền gốc trước khi hết hạn, thì lãi suất của bạn sẽ tăng lên. Đó là mấu chốt cần tìm hiểu với lãi suất được tính trong trường hợp này. Có thể thấy chi phí lãi vay thực của sản phẩm tài chính này là không thể xác định trước.
Các rủi ro lớn có thể phát sinh đối với bên đi vay. Khi mà không tìm hiểu kỹ nội dung hợp đồng được soạn bởi bên cho vay. Các chi phí lãi vay thực có thể phát sinh và họ không tìm hiểu kỹ.
2. Chi phí lãi vay thực và minh bạch tài chính:
Minh bạch tài chính được thể hiện thông qua sự minh bạch đối với các khoản phí và chi phí. Thông thường các giá trị khoản vay gốc và lãi trên nợ gốc luôn được các bên thỏa thuận. Các phát sinh hay tranh chấp không diễn ra chủ yếu trên hai giá trị này. Sự thiếu minh bạch thường được thể hiện ở lãi trên lãi quá hạn. Hay các chi phí phát sinh trên thực tế đối với các lãi của khoản vay.
Để đảm bảo minh bạch, các cơ quan quản lí tài chính thường yêu cầu người cho vay phải kí giao dịch lộ chi phí lãi vay thực (TIC) cho người đi vay và người đi vay tiềm năng. Việc này giúp đưa đến sự rõ ràng và đảm bảo với quyền lợi cho các bên. Đặc biệt là xác định minh bạch các chi phí, giúp các bên thể hiện sự chuyên nghiệp, cũng như thiện chí hợp tác lâu dài.
Khi đi vay, ngoài thực hiện nghĩa vụ trả nợ, các chi phí lãi phát sinh. Do đó mà lợi ích của họ cần được quan tâm và đảm bảo hơn trong thực hiện. Các qui định này được đưa ra thiên về bảo vệ người đi vay trong một thỏa thuận cho vay tiêu dùng. Ngăn người cho vay đưa ra những tuyên bố sai lệch về chi phí vay thực sự của họ. Cũng như yêu cầu bên cho vay phải minh bạch khi đưa ra các nghĩa vụ ép buộc bên vay thực hiện.
Chi phí lãi vay thực phải được xác định cụ thể với các thời điểm thay đổi hay phát sinh cụ thể. Ngoài các chi phí xác định cơ bản và chi phí theo hợp đồng thỏa thuận, bên cho vay không được ép buộc bên vay phải thực hiện các chi phí khác. Tính minh bạch được thể hiện khi bên vay được thông báo cụ thể về các chi phí phát sinh. Sự đồng ý xác lập thỏa thuận được phản ánh với hợp đồng. Các chi phí phải được tính bằng một công thức tiêu chuẩn kết hợp lãi suất, các loại phí thu và các chi phí khác.
Kết luận.
Như vậy, chi phí lãi vay thực là phản ánh tất cả các chi phí vay trong hoạt động đầu tư tài chính. Các chi phí này có thể được phát sinh với nghĩa vụ được các bên thỏa thuận. Hay phát sinh nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ của các bên trong hoạt động vay. Việc xác định giúp đưa đến các nghĩa vụ cần thực hiện. Cũng như giúp các bên liên quan nhìn nhận chính xác các chi phí xoay quanh khoản vay.