Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Kinh tế tài chính

Chi phí hàng năm tương đương là gì? Công thức tính

  • 24/12/202424/12/2024
  • bởi ngochong
  • ngochong
    24/12/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các chủ thể thì để có thể thực hiện việc duy trì và hoạt động một tài sản trong suốt vòng đời kinh doanh thì không thể nào không nhắc đến vai trò vận hành rất quan trọng của chi phí hàng năm tương đương. Vậy chi phí hàng năm tương đương là gì? Công thức tính như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chi phí hàng năm tương đương là gì?
      • 2 2. Công thức tính chi phí hàng năm tương đương:
      • 3 3. Ưu điểm và nhược điểm của EAC và những lưu ý:



      1. Chi phí hàng năm tương đương là gì?

      Trong tiếng anh chi phí hàng năm tương đương được biết đến tên gọi đó chính là Equivalent Annual Cost (EAC).

      Chi phí hàng năm tương đương (EAC) là lãi suất cho tài khoản tiết kiệm hoặc sản phẩm đầu tư có nhiều hơn một kỳ hạn gộp.Chi phí hàng năm tương đương được tính theo giả định rằng bất kỳ khoản lãi nào được trả đều được bao gồm trong số dư của khoản thanh toán gốc và lần trả lãi tiếp theo sẽ dựa trên số dư tài khoản cao hơn một chút. Chi phí hàng năm tương đương là lãi suất thực tế mà một tài khoản đầu tư, khoản vay hoặc tài khoản tiết kiệm sẽ thu được sau khi tính toán lãi kép. Chi phí hàng năm tương đương còn được gọi là lãi suất hiệu dụng hàng năm hoặc tỷ lệ phần trăm hàng năm (APY).

      Chi phí hàng năm tương đương sẽ cao hơn lãi suất đã nêu hoặc danh nghĩa nếu có nhiều hơn một kỳ tính lãi kép một năm. Phương pháp chi phí hàng năm tương đương có nghĩa là tiền lãi có thể được cộng lại nhiều lần trong một năm, tùy thuộc vào số lần trả lãi. Chi phí hàng năm tương đương còn được gọi là lãi suất hiệu dụng hàng năm hoặc tỷ lệ phần trăm hàng năm (APY).

      Chi phí hàng năm tương đương là lãi suất thực tế mà một nhà đầu tư sẽ kiếm được cho một khoản đầu tư, một khoản vay hoặc một sản phẩm khác, dựa trên lãi kép. Chi phí hàng năm tương đương tiết lộ cho các nhà đầu tư những gì họ có thể mong đợi thu lại từ một khoản đầu tư (ROI) – lợi tức thực tế của khoản đầu tư dựa trên lãi kép, cao hơn lãi suất đã nêu hoặc danh nghĩa. Giả sử rằng lãi suất được tính – hoặc cộng gộp – nhiều hơn một lần mỗi năm, chi phí hàng năm tương đương sẽ cao hơn lãi suất đã nêu. Càng nhiều thời gian tính lãi kép, sự khác biệt giữa hai sẽ càng lớn. Có nhiều trang web cung cấp các công cụ để tính chi phí hàng năm tương đương, bao gồm các trang web Calculator Soup, Get Calc và Omni Calculator.

      Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được quảng cáo hoặc công bố của một khoản vay, không tính đến bất kỳ khoản phí hoặc lãi kép nào. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được quy định trong hợp đồng vay, không điều chỉnh theo lãi kép. Sau khi điều chỉnh lãi kép đã được thực hiện, đây là lãi suất thực tế.Lãi suất thực là lãi suất đã được điều chỉnh để loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát. Lãi suất thực phản ánh chi phí thực của vốn, trong trường hợp một khoản vay (và một người đi vay) và lợi tức thực tế (hoặc ROI) đối với một nhà đầu tư. Lãi suất thực của một khoản đầu tư được tính bằng chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát.

      2. Công thức tính chi phí hàng năm tương đương:

      Công thức tính chi phí hàng năm tương đương

      Chi phí hàng năm tương đương= ( giá tài sản x tỷ lệ chiết khấu)/ (1 – (1 + Tỷ lệ chiết khấu)^ -n)

      Trong đó:

      – Tỉ lệ chiết khấu = Lợi tức yêu cầu để thực hiện dự án

      – n = Số năm dự án

      Để tính toán EAC:  Chia lãi suất đã nêu cho số lần trả lãi (gộp) trong năm và cộng một.Nâng kết quả lên số lần một năm mà tiền lãi được trả (cộng lại)Trừ một trong kết quả tiếp theo.Chi phí hàng năm tương đương được hiển thị dưới dạng phần trăm (%).

      Ý nghĩ của chi phí hàng năm tương đương.

      Chi phí hàng năm tương đương (EAC) được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm cả ngân sách vốn. Nhưng nó được sử dụng thường xuyên nhất để phân tích hai hoặc nhiều dự án có thể có tuổi thọ khác nhau, trong đó chi phí là biến số liên quan nhất.

      Các ứng dụng khác của EAC bao gồm tính toán tuổi thọ tối ưu của tài sản, xác định xem cho thuê hay mua tài sản là lựa chọn tốt hơn, xác định mức độ chi phí bảo trì sẽ tác động đến một tài sản, xác định mức tiết kiệm chi phí cần thiết để hỗ trợ mua tài sản mới và xác định chi phí duy trì thiết bị hiện có.

      Các yếu tố tính toán EAC trong tỉ lệ chiết khấu hoặc chi phí vốn. Tỉ lệ chiết khấu còn được gọi là chi phí vốn, là lợi nhuận cần thiết để thực hiện một dự án ngân sách vốn, chẳng hạn như xây dựng một nhà máy mới. Chi phí vốn bao gồm chi phí nợ và chi phí vốn cổ phần và được các công ty sử dụng trong nội bộ để đánh giá liệu một dự án vốn có xứng đáng với chi phí tài nguyên hay không.

      Ví dụ về chi phí hàng năm tương đương dó đó để hiểu rõ nhất thì hãy xem xét chi phí hàng năm tương đương trong cả tài khoản tiết kiệm và trái phiếu.

      Đối với một tài khoản tiết kiệm

      Giả sử một nhà đầu tư muốn bán tất cả chứng khoán trong danh mục đầu tư của họ và gửi tất cả số tiền thu được vào một tài khoản tiết kiệm. Nhà đầu tư đang quyết định giữa việc đặt số tiền thu được vào Ngân hàng A, Ngân hàng B hoặc Ngân hàng C, tùy thuộc vào tỷ lệ cao nhất được đưa ra. Ngân hàng A có lãi suất niêm yết là 3,7% trả lãi hàng năm. Ngân hàng B có lãi suất niêm yết là 3,65% trả lãi hàng quý và Ngân hàng C có lãi suất niêm yết là 3,7% trả lãi nửa năm một lần.  Lãi suất đã nêu được trả trên tài khoản trả lãi hàng tháng có thể thấp hơn lãi suất trên tài khoản chỉ trả một lần lãi mỗi năm. Tuy nhiên, khi lãi gộp, tài khoản cũ có thể mang lại lợi nhuận cao hơn tài khoản sau. Ví dụ: một tài khoản cung cấp lãi suất 6,25% được thanh toán hàng năm có thể trông hấp dẫn hơn một tài khoản trả 6,12% với các khoản thanh toán lãi suất hàng tháng. Tuy nhiên, Chi phí hàng năm tương đương trên tài khoản hàng tháng là 6,29%, trái ngược với AER là 6,25% trên tài khoản trả lãi hàng năm.

      Do đó, Ngân hàng A sẽ có tỷ lệ tương đương hàng năm là 3,7%, hoặc (1 + (0,037 / 1)) 1 – 1. Ngân hàng B có chi phí hàng năm tương đương là 3,7% = (1 + (0,0365 / 4)) 4 – 1, tương đương với của Ngân hàng A mặc dù Ngân hàng B được gộp hàng quý. Do đó, sẽ không có gì khác biệt đối với nhà đầu tư nếu họ đặt tiền mặt của mình vào Ngân hàng A hoặc Ngân hàng B.

      Mặt khác, Ngân hàng C có cùng lãi suất với Ngân hàng A, nhưng Ngân hàng C trả lãi nửa năm một lần. Do đó, Ngân hàng C có chi phí hàng năm tương đương là 3,73%, hấp dẫn hơn so với chi phí hàng năm tương đương của hai ngân hàng còn lại. Tính toán là (1 + (0,037 / 2)) 2 – 1 = 3,73%.

      Với một trái phiếu

      Bây giờ chúng ta hãy xem xét một trái phiếu do General Electric phát hành. Kể từ tháng 3 năm 2019, General Electric cung cấp một phiếu giảm giá nửa năm không thể gọi được với lãi suất phiếu giảm giá 4% sẽ hết hạn vào ngày 15 tháng 12 năm 2023. Tỷ lệ danh nghĩa hoặc đã nêu của trái phiếu là 8% —hoặc lãi suất phiếu giảm giá 4% nhân với hai phiếu thưởng hàng năm . Tuy nhiên, tỷ lệ tương đương hàng năm cao hơn, do lãi suất được trả hai lần một năm. chi phí hàng năm tương đương của trái phiếu được tính là (1+ (0,04 / 2)) 2 – 1 = 8,16%.

      Mặc dù lãi suất đã nêu không tính đến lãi kép, nhưng chi phí hàng năm tương đương thì có. Tỷ lệ đã nêu thường sẽ thấp hơn chi phí hàng năm tương đương nếu có nhiều hơn một kỳ tính lãi kép. Chi phí hàng năm tương đương được sử dụng để xác định ngân hàng nào cung cấp lãi suất tốt hơn và khoản đầu tư nào có thể hấp dẫn.

      3. Ưu điểm và nhược điểm của EAC và những lưu ý:

      Ưu điểm chính của chi phí hàng năm tương đương là đó là lãi suất thực tế vì nó tính đến các tác động của lãi kép. Ngoài ra, nó là một công cụ quan trọng đối với các nhà đầu tư vì nó giúp họ đánh giá trái phiếu, khoản vay hoặc tài khoản để hiểu lợi tức đầu tư thực tế (ROI) của họ.

      Nhước điểm, thật không may, khi các nhà đầu tư đang đánh giá các lựa chọn đầu tư khác nhau, chi phí hàng năm tương đương thường không được công bố. Nhà đầu tư phải tự tính toán con số. Điều quan trọng cần lưu ý là chi phí hàng năm tương đương không bao gồm bất kỳ khoản phí nào có thể liên quan đến việc mua hoặc bán khoản đầu tư. Ngoài ra, bản thân lãi kép cũng có những hạn chế, với tỷ lệ tối đa có thể là lãi kép liên tục.

      Lưu ý:

      Chi phí hàng năm tương đương là một trong những cách khác nhau để tính lãi trên lãi suất, được gọi là lãi kép. Lãi gộp đề cập đến việc kiếm hoặc trả lãi trên khoản lãi trước đó, được cộng vào số tiền gốc của một khoản tiền gửi hoặc khoản vay. Tính gộp cho phép các nhà đầu tư tăng lợi nhuận của họ vì họ có thể tích lũy thêm lợi nhuận dựa trên tiền lãi mà họ đã kiếm được.

      Khi bạn đang vay tiền (dưới hình thức cho vay), bạn muốn giảm thiểu tác động của lãi kép. Mặt khác, tất cả các nhà đầu tư đều muốn tối đa hóa lãi kép trên các khoản đầu tư của họ. Nhiều tổ chức tài chính sẽ báo lãi suất sử dụng nguyên tắc kép để có lợi cho họ. Là một người tiêu dùng, điều quan trọng là phải hiểu chi phí đầu tư hàng năm để bạn có thể xác định mức lãi suất mà bạn thực sự nhận được.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thị trường Chứng khoán Mỹ (ASE hoặc AMEX) là gì?
      • Năng suất lao động là gì? Năng suất lao động xã hội là gì?
      • Đầu tư quốc tế là gì? Tính chất và tác động của đầu tư quốc tế?
      • FDA là gì? Tiêu chuẩn FDA là gì? Giấy chứng nhận FDA là gì?
      • Những đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á – SGK Địa lý lớp 8
      • Mặt phẳng nghiêng là gì? Công thức mặt phẳng nghiêng lớp 8?
      • 1 Đô La Hồng Kông bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền HKD ở đâu?
      • 1 Kíp Lào bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi tiền LAK ở đâu?
      • 1 Franc Thụy Sĩ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi CHF ở đâu?
      • 1 Đô La Canada bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền CAD ở đâu?
      • 1 Krone Đan Mạch bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền DKK ở đâu?
      • 1 Rupee Ấn Độ bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền INR ở đâu?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ

      Tags:

      Chi phí hàng năm


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết