Chênh lệch động là một phương pháp đo lường chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của ngân hàng, khoản chênh lệch này luôn biến động do các khoản tiền gửi được thực hiện và mua lại. Hạn chế của Chênh lệch động?
Dưới khía cạnh tìm hiểu nội dung dựa trên thực tế trong công việc tại ngân hành thì không thể bỏ qua nội dung về chênh lệch động được hiểu dùng để đo mức độ chênh lệch giữ tài sản và nợ phải trả của ngân hàng và vì là số nợ phải trả mà mức chênh lệch thì luôn thay đổi thông qua tác động của sự biến động theo thời gian.
Mục lục bài viết
1. Chênh lệch động là gì?
Chênh lệch động là một phương pháp đo lường chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của ngân hàng, khoản chênh lệch này luôn biến động do các khoản tiền gửi được thực hiện và mua lại.
– Khái niệm
Khoảng cách động là một cách để đo lường khoảng cách giữa tài sản ngắn hạn và nợ phải trả của ngân hàng. Khoảng cách luôn trong quá trình mở rộng và thu hẹp do các khoản tiền gửi được thực hiện và mua lại. Khoảng trống động cố gắng giải thích bản chất dao động của khoảng cách.
Chênh lệch động là một phương pháp đo lường chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của ngân hàng, khoản chênh lệch này luôn biến động do các khoản tiền gửi được thực hiện và sử dụng. Khe hở động ngược lại với khe hở tĩnh. Do các ngân hàng tham gia nhiều vào các khoản cho vay cho khách hàng và nợ các tổ chức tài chính khác, nên việc quản lý mức chênh lệch lãi suất là một phần quan trọng của quá trình phân tích chênh lệch động.
– Đặc điểm Chênh lệch động
Chênh lệch động là khái niệm đối nghịch với chênh lệch tĩnh.
Khoảng cách động là một cách để đo lường khoảng cách giữa tài sản ngắn hạn và nợ phải trả của ngân hàng. Khoảng cách luôn trong quá trình mở rộng và thu hẹp do các khoản tiền gửi được thực hiện và mua lại. Khoảng trống động cố gắng giải thích bản chất dao động của khoảng cách.
Khe hở động ngược lại với khe hở tĩnh. Do các ngân hàng tham gia rất nhiều vào các khoản cho vay cho khách hàng và nợ các tổ chức tài chính khác, nên việc quản lý mức chênh lệch lãi suất là một phần quan trọng của quá trình phân tích chênh lệch năng động.
Trong khi khoảng cách tĩnh là thước đo khoảng cách giữa tài sản của ngân hàng (tiền nắm giữ) và nợ phải trả (tiền cho vay hoặc nhạy cảm với lãi suất) tại một thời điểm nhất định, thì khoảng cách động cố gắng đo khoảng cách khi thời gian trôi qua. Khoảng cách đó luôn mở rộng và thu hẹp lại, đó là lý do tại sao phân tích khoảng cách động có tính đến bản chất dao động của nó. Do các ngân hàng tham gia rất nhiều vào các khoản cho vay khách hàng và nợ các tổ chức tài chính khác, nên việc quản lý rủi ro lãi suất là một phần quan trọng của quá trình này.
– Cách phân tích khoảng cách động hoạt động
Phân tích khoảng cách động yêu cầu theo dõi tất cả các khoản vay đến và đi từ một tổ chức tài chính. Lãi suất nợ của một khoản vay từ một ngân hàng khác về cơ bản có thể khác với lãi suất mà một chủ doanh nghiệp nhỏ phải trả cho ngân hàng. Khi các khoản vay khác nhau được mở và các khoản khác được đóng, việc tuân theo các tỷ lệ này là rất quan trọng để giữ cho tài sản và nợ phải trả có trật tự. Dự đoán các lần rút tiền của khách hàng cũng rất quan trọng.
Việc rút tiền ảnh hưởng đến dự trữ vốn do ngân hàng nắm giữ tại bất kỳ thời điểm nào. Không thể đánh giá thời gian rút tiền của các khách hàng khác nhau, nhưng các ngân hàng nên chuẩn bị tinh thần để chịu được tác động tối đa của việc rút tiền này bất cứ lúc nào.
Để phân tích chênh lệch động đòi hỏi phải theo dõi tất cả các khoản vay đến và đi khỏi một công ty tài chính như lãi suất cho vay khi vay từ một ngân hàng khác có thể sẽ khác biệt đáng kể so với lãi suất cho vay của ngân hàng cho một doanh nghiệp nhỏ vay vốn.
Khi các khoản vay khác nhau được mở và đóng lại, việc tuân theo các tỉ lệ lãi suất là rất quan trọng để giữ cho tài sản và nợ phải trả của các ngân hàng đúng theo trình tự. Việc dự báo số tiền gửi được rút ra bởi các khách hàng cũng rất quan trọng.
Lãi suất (tiếng Anh: Interest rate) là tỉ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người cho vay. Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế.
Đây là loại giá cả đặc biệt, được hình thành trên cơ sở giá trị sử dụng chứ không phải trên cơ sở giá trị. Giá trị sử dụng của khoản vốn vay là khả năng mang lại lợi nhuận cho người đi vay khi sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh hoặc mức độ thỏa mãn một hoặc một số nhu cầu nào đó của người đi vay.
Diễn biến của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những quyết định của cá nhân như chi tiêu hay để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi tiền vào một tài khoản tiết kiệm.
Nguyên nhân là do việc rút tiền với giá trị quá lớn sẽ ảnh hưởng đáng kể đến mức dự trữ vốn mà ngân hàng nắm giữ tại bất kì thời điểm nào. Tiền dự trữ là các đồng tiền mặt do ngân hàng trung ương phát hành đang được lưu giữ trong hệ thống ngân hàng tuy nhiên lại là khoản nợ của ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại có thể yêu cầu thanh toán chúng bất cứ lúc nào và ngân hàng trung ương buộc phải thực hiện các trách nhiệm nợ của mình bằng cách thanh toán các giấy bạc của ngân hàng trung ương..
Dù không thể xác định được thời điểm rút tiền từ các khách hàng khác nhau, các ngân hàng luôn cần chuẩn bị cho kịch bản rút tiền xấu nhất bất cứ lúc nào, để hạn chế tối đa tác động của chúng.
2. Hạn chế của Chênh lệch động:
Hạn chế của các loại chênh lệch lãi suất, bao gồm cả chênh lệch động, là hệ quả của các quyền chọn đính kèm trong các sản phẩm ngân hàng.
Khe hở động ngược lại với khe hở tĩnh. Trong khi khoảng cách tĩnh là thước đo khoảng cách giữa tài sản của ngân hàng (tiền nắm giữ) và nợ phải trả (tiền cho vay hoặc nhạy cảm với lãi suất) tại một thời điểm nhất định, thì khoảng cách động cố gắng đo khoảng cách khi thời gian trôi qua. Khoảng cách đó luôn mở rộng và thu hẹp lại, đó là lý do tại sao phân tích khoảng cách động có tính đến bản chất dao động của nó. Do các ngân hàng tham gia rất nhiều vào các khoản cho vay khách hàng và nợ các tổ chức tài chính khác, nên việc quản lý rủi ro lãi suất là một phần quan trọng của quá trình này.
Quyền chọn đính kèm, cho dù nổi bật hay tiềm ẩn, đều gây ra những thay đổi trong lãi suất. Ví dụ nếu tỉ lệ lãi suất thả nổi đạt đến giới hạn trần của quyền chọn giới hạn lãi suất đính kèm, tỉ lệ lãi suất của khoản vay sẽ trở thành cố định.
Ngược lại, khi thỏa thuận lại tỉ lệ khoản vay có lãi suất cố định, tỉ lệ cố định ban đầu sẽ trở tỉ lệ lãi suất thả nổi. Bởi vì mức chênh lệch lãi suất dựa trên giá trị của lãi suất, chúng không xem xét đến việc thay đổi trạng thái từ lãi suất cố định sang lãi suất thả nổi, và ngược lại.
Các quyền chọn này thường được đính kèm trong các sản phẩm tài chính, điển hình như các khoản vay lãi suất thả nổi có giới hạn về lãi suất khách hàng phải trả.
Một số quyền chọn khác được gọi là quyền chọn ngầm, như cho phép khách hàng đàm phán lại tỉ lệ lãi suất cố định của khoản vay khi lãi suất giảm.
Trong môi trường cạnh tranh, các ngân hàng thường có xu hướng tuân thủ các yêu cầu được đưa ra từ phía khách hàng, vì họ không muốn từ bỏ doanh thu từ các sản phẩm khác đi kèm.
Phân tích khoảng cách động yêu cầu theo dõi tất cả các khoản vay đến và đi từ một tổ chức tài chính. Lãi suất nợ của một khoản vay từ một ngân hàng khác về cơ bản có thể khác với lãi suất mà một chủ doanh nghiệp nhỏ phải trả cho ngân hàng. Khi các khoản vay khác nhau được mở và các khoản khác được đóng, việc tuân theo các tỷ lệ này là rất quan trọng để giữ cho tài sản và nợ phải trả có trật tự. Dự đoán các lần rút tiền của khách hàng cũng rất quan trọng. Việc rút tiền ảnh hưởng đến dự trữ vốn do ngân hàng nắm giữ tại bất kỳ thời điểm nào. Không thể đánh giá thời gian rút tiền của các khách hàng khác nhau, nhưng các ngân hàng nên chuẩn bị tinh thần để chịu được tác động tối đa của việc rút tiền này bất cứ lúc nào.
Như vậy, có thể thấy đối với hạn chế của chênh lệch động được quy định chia ra rất nhiều các quyền chọn đính kèm cho các ngân hàng. Quyền lựa chọn đính kèm lại được quy định là cho phép nhà phát hành hoặc chủ sở hữu thực hiện các hành động cụ thể giữ các bên trong việc tính lãi suất có định của khoản vay được đính kèm trong các sản phẩm tài chính.