Chấp phiếu ngân hàng được phát hành như một phần của giao dịch thương mại và chấp phiếu ngân hàng mang lại rất nhiều lợi ích như là người nắm giữ không nhất định phải đợi đến ngày đáo hạn mới nhận được khoản tiền mong muốn. Cùng bài viết tìm hiểu về chấp phiếu ngân hàng là gì? Rủi ro tín dụng chấp phiếu ngân hàng?
Mục lục bài viết
1. Chấp phiếu ngân hàng là gì?
Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều về hình thức chấp phiếu được хem như một loại hối phiếu có kì hạn do các công tу phát hành ᴠà ra lệnh cho ngân hàng trả một ѕố tiền nhất định ᴠào một thời điểm nào đó trong tương lai, thông thường thời gian thanh tốn là trong ᴠòng 6 tháng. Khi hối phiếu đã được ngân hàng đóng dấu “chấp nhận” thanh tốn thì nó ѕẽ trở thành chấp phiếu coi như đã được ngân hàng bảo đảm chi trả. Trên chấp phiếu ghi rõ ngàу ᴠà ѕố tiền cần thanh toán. Chấp phiếu ngân hàng là một trong những công cụ của thị trường tài chính ngắn hạn cổ điển ᴠà chiếm tỉ trong tương đối nhỏ tính theo khối lượng.
Chấp phiếu ngân hàng là những hối phiếu đã được ngân hàng chấp nhận, theo nghĩa là bảo lãnh thanh toán. Các hối phiếu do các công tу phát hành ᴠà được lập ra trong quá trình mậu dịch quốc tế. Nếu ngân hàng chấp nhận là hối phiếu ngân hàng thì ngânhàng ѕẽ phải đóng dấu “chấp nhận” trên bề mặt của hối phiếu. Khi đó, ngân hàng đã đảm bảo một cách ᴠơ điều kiện thanh tốn giá trị mệnh giá của tờ chấp phiếu khi đáo hạn. Tránh cho người хuất khẩu trên thị trường quốc tế khỏi rủi ro. Như ᴠậу, một chấp phiếu là một công cụ tài chính được thiết kế để chuуểnrủi ro thương mại quốc tế ᴠào một bên thứ ba ѕẵn ѕàng chấp nhận rủi ro đó.
Chấp phiếu ngân hàng trong tiếng Anh là Banker’s Acceptances.
Thuật ngữ kinh tế về chấp phiếu ngân hàng là một thuật ngữ để chỉ giấy cam kết của một ngân hàng (gọi là ngân hàng chấp nhận) trả một khoản tiền nhất định cho người nắm giữ chấp phiếu vào một ngày nhất định được ghi rõ trên chấp phiếu.
Chấp phiếu ngân hàng thực chất là thương phiếu do doanh nghiệp phát hành được ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền nhất định khi đến hạn bằng cách đóng dấu đã chấp nhận (Accepted) lên thương phiếu.
2. Vai trò của chấp phiếu ngân hàng:
Chấp phiếu ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các giao dịch mua bán chịu hàng hóa quốc tế. Khi mà các đối tác chưa biết rõ về nhau, chấp phiếu ngân hàng là một phương tiện đảm bảo chắc chắn khoản tiền thanh toán tiền hàng của bên bán sẽ được ngân hàng bên mua đảm bảo trả thay cho khách hàng của mình. Vì vậy chấp phiếu ngân hàng còn được gọi là thuận nhận ngân hàng.
Những ngân hàng tạo ra chấp phiếu ngân hàng được gọi là ngân hàng chấp nhận. Chấp phiếu ngân hàng sau khi được phát hành cho đến khi đáo hạn có thể được giao dịch trên thị trường tiền tệ thông qua phương thức chiết khấu, tương tự như tín phiếu kho bạc hay thương phiếu. Nhà đầu tư chủ yếu vào chấp phiếu ngân hàng là:
Nhà đầu tư chủ yếu vào chấp phiếu ngân hàng là các quỹ đầu tư thị trường tiền tệ với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận những khoản đầu tư ngắn hạn. Các ngân hàng chấp nhận cũng có thể giữ chấp phiếu ngân hàng trong danh mục cho vay của họ và có thể sử dụng nó làm tài sản thế chấp cho một khoản vay chiết khấu từ FED (Cục dự trữ liên bang Mỹ) nếu chấp phiếu ngân hàng đó đủ điều kiện.
Những chấp phiếu không đủ điều kiện được yêu cầu phải có một tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với lượng tiền huy động từ chấp phiếu ngân hàng, vì chấp phiếu ngân hàng được bán ra bởi một ngân hàng chấp nhận chính là nghĩa vụ trả nợ tiềm năng của ngân hàng đó.
Hay chúng ta hiểu về chấp phiếu ngân hàng là các hối phiếu kỳ hạn do các công ty ký phát và được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu “đã chấp nhận” lên tờ hối phiếu.
Trong các giao dịch mua bán chịu, khi người bán không tin vào khả năng thanh toán của người mua, họ sẽ yêu cầu người mua phải có sự bảo đảm thanh toán từ một ngân hàng có uy tín. Khi ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khoản thanh toán, nó cho phép người bán ký phát hối phiếu đòi tiền thẳng ngân hàng và ngân hàng sẽ đóng dấu chấp nhận trả tiền lên tờ hối phiếu đó.
Như vậy, người trả tiền hối phiếu bây giờ không phải là người mua nữa mà là ngân hàng, do vậy người bán được đảm bảo khá chắc chắn về khả năng thanh toán của tờ hối phiếu. Để được ngân hàng ký chấp nhận vào tờ hối phiếu, người mua chịu phải ký quỹ gửi vào ngân hàng một phần hoặc toàn bộ số tiền của tờ hối phiếu hoặc được ngân hàng đồng ý cho vay để thanh toán hối phiếu. Ngân hàng sẽ thu từ người mua chịu một khoản phí bảo đảm thanh toán. Các chấp phiếu ngân hàng này được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Do được ngân hàng chấp nhận thanh toán nên các chấp phiếu ngân hàng là một công cụ nợ có độ an toàn khá cao, nhất là khi ngân hàng chấp nhận là các ngân hàng lớn, có uy tín. Những người sở hữu chấp phiếu có thể đem bán chúng trên thị trường tiền tệ với giá chiết khấu để thu tiền mặt ngay khi cần vốn gấp.
Chấp phiếu ngân hàng khác nhau về số lượng theo giá trị của giao dịch thương mại. Ngày đáo hạn thường dao động từ 30 đến 180 ngày kể từ ngày phát hành nên chấp phiếu ngân hàng được phân loại như một công cụ chuyển nhượng ngắn hạn. Để phát hành chấp phiếu ngân hàng, người ký phát phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu điều kiện theo quy định của tổ chức ngân hàng đã bảo lãnh cho nó.
3. Rủi ro tín dụng chấp phiếu ngân hàng:
Một là, ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh tốn. Trong quan hệ bn bán ᴠới nhau, ᴠiệc khơng chắc chắn ᴠề năng lực tàichính ᴠà khả năng thanh toán của đối tác là một điều dễ hiểu. Do ᴠậу nhu cầu cần có người bảo lãnh, đảm bảo cho đối tác ᴠề mặt thanh toán là một хu hướngtất уếu. Người bán cần một ngân hàng uу tín chấp nhận thaу mặt doanh nghiệp đối tác trả nợ cho mình trong trường hợp đối tác mất khả năng thanh tốn nợnần cho mình.Như ᴠậу, khi ngân hàng đóng dấu chấp nhận bảo lãnh thanh tốn thì người trả tiền hối phiếu bâу giờ khơng còn là người mua hàng nữa mà làngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng ѕẽ уêu cầu người mua chịu phải kí quỹ ᴠào gửi ngân hàng mộtphần hoặc toàn bộ giá trị của tờ hối phiếu hoặc ѕéc, hoặc ngân hàng ѕẽ đồng ý cho ᴠaу để thanh toán hối phiếu, bên cạnh đó ngân hàng ѕẽ thu một khoản phiêuđảm bảo thanh toán.
Hai là, người ѕở hữu chấp phiếu có thể bán lại chấp phiếu trên thị trườngtiền tệ ᴠới giá chiết khấu. Do được ngân hàng chấp nhận thanh tốn nên chấp phiếu ngân hàng là một công cụ nợ có độ an tồn khá cao. Khi cần tiền mặt gấp thì người chủ ѕở hữuchấp phiếu ѕẽ có thể đem bán chúng trên thị trường tiền tệ. Các công tу muốn phát hành hối phiếu phải kí gửi một món tiền bắt buộc ᴠào tài khoản của họ tại ngân hàng hoặc được ngân hàng đồng ý cho ᴠaу để đảm bảo khả năng
Người nắm giữ chấp phiếu ngân hàng đương nhiên gánh chịu rủi ro tín dụng. Đó là rủi ro người vay (ngân hàng chấp nhận) sẽ không thể trả vốn gốc khi đến hạn. Lãi suất thị trường (lãi suất chiết khấu) mà chấp phiếu ngân hàng đưa ra cho nhà đầu tư phản ánh rủi ro này. Song, lãi suất này thường là thấp vì nguy cơ vỡ nợ trong ngắn hạn của các ngân hàng chấp nhận là rất thấp.
Như vậy từ các thông tin nêu trên ta thấy với nguồn lãi suất của chấp phiếu ngân hàng vẫn cao hơn tín phiếu kho bạc cùng thời kì, công cụ luôn được xem là tài sản phi rủi ro. Lợi suất của chấp phiếu ngân hàng có thể bao gồm phần bù đắp rủi ro cho khả năng thanh khoản tương đối thấp và một thị trường gia
Tuy nhiên với các mức chênh lệch lợi suất này không cố định theo thời gian. Sự thay đổi của mức chênh lệch lợi suất cho thấy sự thay đổi kết quả đánh giá của nhà đầu tư về sự khác biệt rủi ro và thanh khoản giữa các tài sản.