Ngành chăn nuôi truyền thống là một ngành bị nhiều người coi thường và ít được phục vụ, mặc dù nó được cho là quan trọng nhất. Việc ứng dụng công nghệ vào trong chăn nuôi đã giúp cho ngành này phát triển nhanh chóng. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về chăn nuôi công nghệ cao.
Mục lục bài viết
1. Chăn nuôi công nghệ cao là gì?
Chăn nuôi thâm canh hiện đại thường áp dụng các công nghệ hiện đại (về giống, thức ăn, chuồng trại, thú y với máy móc hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin, tự động hóa, công nghệ sinh học) nên được gọi là chăn nuôi công nghiệp hay là chăn nuôi công nghệ cao. Chăn nuôi công nghệ cao thường áp dụng hình thức nuôi nhốt với mật độ cao, trại chăn nuôi hoạt động giống như một nhà máy (factory farming). Phần lớn các sản phẩm thịt, trứng, sữa được bán trong các siêu thị hiện nay trên thế giới được sản xuất bởi chăn nuôi công nghệ cao.
Những lợi ích chính của chăn nuôi công nghệ cao có thể kể đến là:
– Mang lại thu nhập lớn cho doanh nghiệp nhờ tạo ra được năng suất sản phẩm lớn nhất trên mỗi đơn vị tài nguyên sử dụng với giá thành thấp nhất nhờ quy mô sản xuất lớn và áp dụng các công nghệ sản xuất có hiệu quả cao.
– Đáp ứng được nhu cầu thực phẩm có nguồn gốc động vật ngày càng tăng của xã hội, trong đó có cả những người thu nhập thấp, nhờ tạo ra được khối lượng sản phẩm lớn với giá bán rẻ.
– Có thể tham gia chuỗi giá trị và thương mại toàn cầu nhờ đáp ứng được yêu cầu về nguồn cung cũng như chất lượng sản phẩm theo tiêu chí của thị trường và có thể truy xuất được nguồn gốc.
– Đem lại tăng trưởng kinh tế cho địa phương và quốc gia nhờ đóng thuế từ doanh nghiệp chăn nuôi và các dịch vụ hỗ trợ mới hình thành;
– Có thể tạo thêm công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư và cơ hội khởi nghiệp cho doanh nghiệp địa phương trên cơ sở các ngách thị trường có giá trị gia tăng mới;
– Tạo giá trị gia tăng cho một số sản phẩm địa phương (kể cả phụ phẩm nông nghiệp) có thể làm đầu vào cho chăn nuôi của doanh nghiệp;
– Đa dạng hóa thành phần cộng đồng dân cư (do tuyển dụng công nhân từ các địa phương khác đến) làm phong phú nền văn hóa địa phương.
Chăn nuôi công nghệ cao tiếng Anh là: High-tech breeding
2. Sự phát triển của chăn nuôi công nghệ cao:
Lĩnh vực chăn nuôi trang trại đã thay đổi đáng kể trong năm mươi năm qua. Các trang trại đã chuyển từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp sang các doanh nghiệp chăn nuôi chuyên biệt. Các yếu tố kinh tế – chi phí so sánh của đất đai, lao động, vốn và các quy định về môi trường – đã dẫn đến những thay đổi này. Chi phí lao động và đất cho mỗi con vật nuôi giảm đáng kể trong khi đầu tư vốn và chi phí môi trường tăng lên. Các trang trại với số lượng đàn nhỏ và các đàn đã chuyển sang các trang trại chuyên môn hóa lớn với số lượng động vật tập trung lớn.
Trước năm 1950, các trang trại có nhiều loại cây trồng khác nhau, bao gồm cỏ khô và đồng cỏ, cũng như nhiều loại động vật khác nhau: gia súc, lợn và gà. Trong thế kỷ XXI, có nhiều trang trại chuyên môn hóa lớn: trang trại chăn nuôi bò sữa, cơ sở chăn nuôi bò thịt, cơ sở chăn nuôi lợn và chuồng nuôi gà tây. Các hoạt động như vậy sử dụng diện tích đất nhỏ hoặc được đặt hoàn toàn bên trong các tòa nhà. Nhiều đơn vị động vật có thể được quản lý với một lượng nhỏ lao động. Kết quả là các trang trại động vật có sẵn và áp dụng tất cả các biện pháp kiểm soát sức khỏe tốt nhất để giữ cho đàn gia súc và đàn gia súc khỏe mạnh.
Công nghệ máy tính đã làm tăng số lượng và cách thức thu thập dữ liệu. Người chăn nuôi bò sữa biết được sản lượng sữa hàng ngày và hàng năm của từng con trong đàn; Người chăn nuôi lợn biết tăng trọng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của từng đực giống được sử dụng trong chăn nuôi của họ; Người quản lý cơ sở chăn nuôi gia súc biết được khả năng tăng trọng và chất lượng thân thịt của từng con; và người chăn nuôi gia cầm biết tỷ lệ thức ăn trên thịt của gà thịt của họ và sản lượng trứng của mỗi con gà mái đẻ.
Việc dễ dàng lấy dữ liệu bằng máy tính và sự sẵn có của các thiết bị và tòa nhà được thiết kế tốt đã làm giảm lao động và tăng quy mô hoạt động của động vật. Hiệu quả kinh tế của sản xuất thịt và trứng tăng lên đã làm giảm giá thành sản phẩm của cửa hàng tạp hóa. Trong khi nhiều hoạt động chăn nuôi nhỏ tồn tại, hầu hết hoạt động sản xuất là từ các hoạt động lớn hơn. Lời hứa của công nghệ sinh học đối với nông nghiệp chăn nuôi có thể so sánh với sản xuất cây trồng và sẽ dẫn đến nhiều sản phẩm mới.
Các động vật như trâu bò, cừu và dê vẫn gặm cỏ trên đất quá lăn, quá khô, hoặc không thích hợp cho sản xuất cây trồng. Các hoạt động chăn nuôi bò và cừu như vậy thu hoạch sinh khối mà nếu không thu hoạch và cung cấp cho các lô thức ăn cho động vật thì sẽ không kinh tế. Đất rất thích hợp cho sản xuất cây trồng – bằng phẳng, có đủ lượng mưa hoặc hệ thống tưới tiêu sẵn có – đã làm giảm việc chăn thả gia súc trong suốt 20 đến năm mươi năm qua.
3. Chính sách phát triển chăn nuôi công nghệ cao:
Phát triển chăn nuôi công nghệ cao chính là một trong các thành phần của phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Do đó, chính sách phát triển chăn nuôi công nghệ cao cũng sẽ mang tinh thần của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Chính sách phát triển chăn nuôi công nghệ cao chính là một dạng chính sách công trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm tổng tế các quyết định (chứa đựng mục tiêu, giải pháp và công cụ) do chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công ban hành nhằm ứng dụng thành thự về khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại để gia tăng đột biến về năng suất, tính năng, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi, hình thành các ngành chăn nuôi hoặc dịch vụ mới trong chăn nuôi có hiệu quả kinh tế- xã hội cao, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế- xã hội và quốc phòng- an ninh cho địa phương, vùng và quốc gia.
Nội dung trọng tâm của chính sách phát triển chăn nuôi công nghệ cao đó chính là việc quy hoạch phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao. Triển khai các hoạt động nghiên cứu tạo công nghệ cao trong chăn nuôi (chọn tạo con giống, vật nuôi,…; phòng trừ dịch bệnh, nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất hiện đại, tạo ra các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong chăn nuôi). Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong chăn nuôi. Phát triển thị trường thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao trong nông nghiệp cũng như trong chăn nuôi. Hợp tác quốc tế về phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp. Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy và phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
Mục tiêu của chính sách đó chính là một mặt thúc đẩy quá trình ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nhưng mặt khác qua đó giải quyết các vấn đề xã hội, chính trị, an ninh, trật tự địa phương và quốc gia, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống nông dân Việt Nam.
Biện pháp chính sách: Áp dụng tổng giải pháp từ hành chính- mệnh lệnh, tổ chức bộ máy, kinh tế cho đến biện pháp thuộc tuyên truyền- vận động. Trong đó, việc xây dựng hệ thống chính sách thông qua thực hiện tốt công tác lập pháp, lập quy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là công cụ xương sống của chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chăn nuôi công nghệ cao ở nước ta hiện nay.
4. Một số giai đoạn phát triển nông nghiệp công nghệ cao:
– Ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện chính sách nông nghiệp công nghệ cao
– Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách nông nghiệp công nghệ cao
– Xây dựng bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách
– Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách
– Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
– Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách.
Tổng kết
Nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi trong thế kỷ qua đã thay đổi nhiều hơn so với nông nghiệp kể từ khi nông nghiệp bắt đầu cách đây nhiều thiên niên kỷ. Các phương thức sản xuất cây trồng hiện đại, thường được gọi là nông nghiệp chính xác (PA), được hưởng lợi từ tất cả các cuộc cách mạng trước đó trong sản xuất cây trồng. Công nghệ nông nghiệp chính xác được phát triển nhờ sức mạnh tính toán, phần mềm (GIS) và hệ thống định vị vệ tinh (GPS) phổ biến và rẻ tiền. Thiết bị nông nghiệp chính xác cho phép đánh giá phân bón, thuốc diệt cỏ, quần thể thực vật và năng suất có tỷ lệ thay đổi. Việc áp dụng rộng rãi thiết bị PA sẽ diễn ra khi nó trở nên kinh tế. Công nghệ đã chuyển sản xuất trồng trọt từ một ngành sử dụng nhiều lao động và ít vốn sang một ngành ít lao động và thâm dụng vốn cao. Sự sẵn có của thiết bị được thiết kế tốt có công suất lớn; các giống lai và giống thích nghi tốt; kiểm soát cỏ dại, côn trùng và dịch bệnh chính xác; cải tiến di truyền thực vật và động vật; và sức khỏe vật nuôi được cải thiện đều đã góp phần vào cuộc cách mạng trong sản xuất cây trồng mà chúng ta đã thảo luận. Công nghệ sinh học và các cuộc cách mạng máy tính cho phép chúng tôi quản lý các hoạt động lớn và thiết kế các loại cây trồng và vật nuôi sẽ bổ dưỡng hơn trong tương lai. Người tiêu dùng là đối tượng được hưởng lợi chính từ những phát triển này vì việc mua thực phẩm hiện nay chỉ yêu cầu ít hơn 10% thu nhập trung bình.