Đông Nam Bộ là khu vực địa lý với nhiều điệu kiện thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp hàng năm. Vậy cây công nghiệp hàng năm phát triển ở Đông Nam Bộ là gì? Trong bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời cho câu hỏi trên.
Mục lục bài viết
1. Cây công nghiệp hàng năm được phát triển ở Đông Nam Bộ là?
A. Đậu tương
B. Đay
C. Lúa gạo
D. Cói
Trả lời đáp án đúng là A.
Một trong những cây công nghiệp hàng năm được phát triển ở Đông Nam Bộ của Việt Nam là Đậu tương. Đậu tương là một loại cây trồng quan trọng và có giá trị kinh tế cao trong nền nông nghiệp của khu vực này. Nó được trồng rộng rãi và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế địa phương. Đậu tương không chỉ được sử dụng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm như nước tương, đậu tương đóng hộp và đậu tương xay, mà còn được sử dụng trong sản xuất dầu đậu tương, thức ăn gia súc và phân bón. Việc phát triển và bảo vệ cây công nghiệp Đậu tương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế bền vững trong khu vực Đông Nam Bộ.
2. Những điều kiện thuận lợi ở Đông Nam Bộ để trồng đậu tương:
Trong khu vực Đông Nam Bộ của Việt Nam, có những điều kiện thuận lợi đặc biệt để trồng cây đậu tương. Đầu tiên, địa hình của khu vực này được đánh giá là bằng phẳng nhưng cao, với đất bazan, đất xám, đất nâu vàng trên nền đất bazan. Các loại đất này có khả năng thoát nước tốt, điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây đậu tương. Bên cạnh đó, Đông Nam Bộ còn có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn suốt cả năm, tạo điều kiện thuận lợi cho cây đậu tương phát triển mạnh mẽ.
Môi trường tự nhiên của Đông Nam Bộ được coi là lý tưởng cho việc trồng cây đậu tương. Cây đậu tương ưa nơi ẩm ướt, và khu vực này đáp ứng yêu cầu này với đất tơi xốp và khả năng thoát nước tốt. Đặc biệt, độ ẩm cao và lượng mưa lớn trong suốt năm tạo ra điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây đậu tương. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khả năng thoát nước tốt và độ ẩm cao giúp cây đậu tương chống chịu tốt hơn với những thời tiết khắc nghiệt.
Không chỉ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, Đông Nam Bộ còn là nơi tập trung nhiều trung tâm công nghiệp trong việc chế biến đậu tương. Việc có sẵn các cơ sở sản xuất và chế biến gần nhau giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Chế biến đậu tương thành các sản phẩm như dầu đậu nành, nước tương và sữa đậu nành tạo ra giá trị kinh tế cao và đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của con người.
Đậu tương không chỉ là một nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, mà còn mang lại nhiều lợi ích kinh tế và xã hội. Ngành đậu tương tạo ra cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người dân trong khu vực. Ngoài ra, việc trồng cây đậu tương còn có tác động tích cực đến môi trường, giúp duy trì độ ẩm, cân bằng đất và nguồn nước, và giảm thiểu thiệt hại từ sự thoái hóa đất. Đậu tương còn đóng góp vào sự phát triển văn hóa và du lịch của khu vực, thu hút sự quan tâm và khám phá từ du khách trong và ngoài nước.
Tổng kết lại, Đông Nam Bộ của Việt Nam là một vùng đất lý tưởng để trồng cây đậu tương. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, khu vực này đã trở thành một nguồn cung cấp quan trọng cho các sản phẩm từ đậu tương. Việc phát triển ngành đậu tương không chỉ đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng, mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực.
3. Những cây công nghiệp hàng năm khác được trồng ở Đông Nam Bộ:
Các loại cây công nghiệp hàng năm thường được trồng ở Đông Nam Bộ bao gồm nhiều loại cây như cây tiêu, cây mía đường và cây cao lanh. Đây là những loại cây có giá trị kinh tế cao và được trồng để thu hoạch hàng năm.
Cây tiêu là loại cây có hạt tiêu, được sử dụng làm gia vị trong nhiều món ăn và đồ uống. Tiêu cũng có giá trị kinh tế cao và là một nguồn thu nhập quan trọng cho nhiều người dân Đông Nam Bộ.
Cây mía đường là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất đường. Mía đường được trồng và thu hoạch để lấy nước mía để chế biến thành đường và các sản phẩm đường liên quan.
Cây cao lanh là một loại cây công nghiệp khác được trồng ở Đông Nam Bộ. Cao lanh là một loại cây thuộc họ dầu. Dầu cao lanh được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như sản xuất xà phòng, mỹ phẩm và chế biến thức ăn gia súc.
Tất cả các loại cây này đều đóng góp vào phát triển của ngành công nghiệp và nông nghiệp ở Đông Nam Bộ, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và đem lại thu nhập cho người dân khu vực này.
4. Bài tập vận dụng liên quan:
Câu 1. Hoạt động kinh tế biển ít có giá trị đối với nền kinh tế của Đông Nam Bộ là
A. khai thác, chế biến dầu khí.
B. giao thông vận tải biển.
C. du lịch biển.
D. nuôi trồng thuỷ sản.
Đáp án: D
Câu 2. Ở Đông Nam Bộ, Sản lượng dầu thô khai thác tăng không phải là do
A. Tăng cường hợp tác với nước ngoài.
B. Ngày càng khai thác nhiều mỏ hơn.
C. Đầu tư vào máy móc thiết bị.
D. Có nhiều nhà má lọc – hóa dầu.
Đáp án: D
Câu 3. Điểm giống nhau giữa vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên về tự nhiên là
A. sông ngòi dày đặc, nhiều nước quanh năm.
B. só đất xám phù sa cổ tập trung thành vùng lớn.
C. đất badan tập trung thành vùng lớn.
D. nhiệt độ quanh năm cao trên 27ºC.
Đáp án: C
Câu 4. Nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ là do
A. Sự đa dạng của ngành công nghiệp.
B. Chính sách mở cửa và nền kinh tế nhiều thành phần.
C. Sự năng động của nguồn lao động.
D. Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí.
Đáp án: B
Câu 5. Có bao nhiêu vấn đề sau đây được đặt ra trong khai thác theo chiều sâu trong nông nghiệp ở Đông Nam Bộ?
1. Vấn đề thuỷ lợi.
2. Việc thay đổi cơ cấu cây trồng.
3. Bảo vệ vốn rừng trên thượng lưu các sông.
4. Phục hồi và phát triển các vùng rừng ngập mặn.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án: D
Câu 6. Khó khăn lớn nhất trong việc sử dụng đất ở vùng Đông Nam Bộ là
A. thiếu nước vào mùa khô.
B. khí hậu không ổn định.
C. hạn hán và lũ lụt.
D. đất bị hoang mạc hóa.
Đáp án: A
Câu 7. Nhiệm vụ quan trọng nhất để phát triển bền vững công nghiệp ở Đông Nam Bộ là
A. tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng.
B. bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển công nghiệp theo chiều sâu.
C. hình thành thêm nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mới.
D. phát triển mạnh công nghiệp khai thác dầu khí.
Đáp án: B
Câu 8. Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và thay đổi cơ cấu lãnh thổ kinh tế của Đông Nam Bộ, vì kinh tế biển
A. đa dạng về ngành
B. gắn liền với vùng ven biển
C. mang lại hiệu quả cao
D. tác động đến nhiều khu vực kinh tế khác.
Đáp án: C
Câu 9. Có bao nhiêu ý kiến sau đây đúng về vai trò của việc thu hút đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ?
1) Cho phép tăng cường mạnh mẽ hơn vốn đầu tư.
2) Cho phép tăng cường mạnh mẽ hơn khoa học công nghệ.
3) Cho phép tăng cường mạnh mẽ hơn khoa học quản lí.
4) Cho phép thực hiện có hiệu quả việc khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Đáp án: D
Câu 10. Nhận định nào không đúng với ảnh hưởng của phát triển tổng hợp kinh tế biển tới sự hình thành và thay đổi cơ cấu lãnh thổ kinh tế của Đông Nam Bộ?
A. Đa dạng về ngành.
B. Gắn liền với vùng ven biển.
C. Mang lại hiệu quả kinh tế thấp.
D. Tác động đến nhiều khu vực kinh tế khác.
Đáp án: C
Câu 11. Nguyên nhân quan trọng nhất về mặt tự nhiên để cây cao su phát triển mạnh ở Đông Nam Bộ là
A. nguồn nước mặt phong phú
B. có nhiều cơ sở chế biến mủ cao su trong vùng
C. thị trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định
D. có loại đất xám rất thích hợp cho cây cao su, khí hậu nóng ẩm, ít bão.
Đáp án: D
Câu 12. Tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế những năm gần đây ở Đông Nam Bộ tăng nhanh, chủ yếu do
A. đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử.
B. hình thành và phát triển công nghiệp khai thác dầu khí.
C. tăng cường đầu tư vào ngành dệt, may, da giày.
D. phát triển công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Đáp án: B
Câu 13. Tại sao Đông Nam Bộ có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn các vùng khác?
A. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển kinh tế.
B. Lao động có trình độ cao nhất.
C. Có nguồn tài nguyên phong phú nhất cả nước.
D. Có cơ sở hạ tầng đồng bộ nhất cả nước.
Đáp án: D
Câu 14. Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp do
A. có nguồn tài nguyên dầu khí dồi dào.
B. có nguồn lao động đông, chuyên môn kĩ thuật cao.
C. phát huy được các thế mạnh vốn có.
D. thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn.
Đáp án: D
Câu 15. Nguyên nhân làm cho thuỷ lợi trở thành vấn đề có ý nghĩa hàng đầu trong phát triển nông, lâm nghiệp theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ là
A. Đông Nam Bộ có một mùa khô kéo dài và sâu sắc.
B. nhiều vùng thấp dọc sông Đồng Nai.
C. cây công nghiệp cần nhiều nước tưới.
D. La Ngà bị úng ngập trong mùa mưa.
Đáp án: A
Câu 16. Vấn đề được đặt ra hiện nay đối với Đông Nam Bộ trong việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều sâu là:
A. thiếu lao động chuyên môn cao.
B. bảo vệ môi trường.
C. thiếu nguyên liệu.
D. quy hoạch không gian lãnh thổ.
Đáp án: B
Câu 17. Cho bảng số liệu:
Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (Đơn vị %)
Giá trị sản xuất công nghiệp | Năm 1995 | Năm 2005 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 38.8 | 24.1 |
Ngoài nhà nước | 19.7 | 23.4 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 41.5 | 52.5 |
Theo bảng số liệu trên, biểu đồ nào thích hợp nhất để thể hiện tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ?
A. Biểu đồ cột.
B. Biểu đồ miền.
C. Biểu đồ tròn.
D. Biểu đồ đường.
Đáp án: C
Câu 18. Cho bảng số liếu:
Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (Đơn vị %)
Giá trị sản xuất công nghiệp | Năm 1995 | Năm 2005 |
Tổng số | 100 | 100 |
Nhà nước | 38.8 | 24.1 |
Ngoài nhà nước | 19.7 | 23.4 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 41.5 | 52.5 |
Theo bảng số liệu trên, nhận xét nào sau đây không chính xác về tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ?
A. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng thấp nhất và có xu hướng giảm.
B. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng thấp nhất và có xu hướng tăng khá nhanh.
C. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỉ trọng khá cao và có xu hướng giảm.
D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng tăng nhanh.
Đáp án: A
Câu 19. Cho bảng số liệu sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH XÂY DỰNG THEO GIÁ SO SÁNH NĂM 2010 CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐÔNG NAM BỘ, GIAI ĐOẠN 2005 – 2013
(Đơn vị: tỉ đồng)
2005 | 2010 | 2011 | 2013 | |
Đồng bằng sông Hồng | 115 352,3 | 185 286,1 | 195 633,5 | 217 079,4 |
Đông Nam Bộ | 73 077,4 | 128 663,4 | 125 603,2 | 142 326,6 |
Biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự so sánh giá trị sản xuất ngành xây dựng của vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ giai đoạn 2005 – 2013 là
A. Kết hợp
B. Tròn
C. Cột ghép
D. Đường
Đáp án: C
Câu 20. Cho bảng số liệu sau:
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH XÂY DỰNG THEO GIÁ SO SÁNH NĂM 2010 CỦA ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ ĐÔNG NAM BỘ, GIAI ĐOẠN 2005 – 2013
(Đơn vị: tỉ đồng)
2005 | 2010 | 2011 | 2013 | |
Đồng bằng sông Hồng | 115 352,3 | 185 286,1 | 195 633,5 | 217 079,4 |
Đông Nam Bộ | 73 077,4 | 128 663,4 | 125 603,2 | 142 326,6 |
Nhận xét đúng nhất về giá trị sản xuất ngành xây dựng của vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ giai đoạn 2005 – 2013 là
A. Tốc độ tăng trưởng của Đồng bằng sông Hồng nhanh hơn Đông Nam Bộ.
B. Giá trị sản xuất ngành xây dựng của cả 2 ngành tăng liên tục qua các năm.
C. Giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đông Nam Bộ tăng gấp 1,95 lần.
D. Giá trị sản xuất ngành xây dựng của Đông Nam Bộ có xu hướng giảm mạnh.
Đáp án: C