Tìm hiểu về cổ phiếu niêm yết? Cách tính khối lượng chứng khoán đang niêm yết? Tìm hiểu về cổ phiếu đang lưu hành? Cách tính khối lượng chứng khoán đang lưu hành? Cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu phát hành?
Dưới thời đại 4.0 như hiện nay, thì thị trường chứng khoán vẫn luôn là một thị trường vô cùng sôi động cả ở trong và ngoài nước. Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết hay khhối lượng cổ phiếu đang lưu hành có những ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với các chủ thể là những nhà đầu tư. Chắc hẳn hiện nay nhiều người vẫn chưa hiểu rõ về chứng khoán đang niêm yết, đang lưu hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về cổ phiếu niêm yết và cổ phiếu lưu hành cũng như cách tính khối lượng chứng khoán đang niêm yết, đang lưu hành?
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về cổ phiếu niêm yết:
Niêm yết chứng khoán là gì?
Theo quy định tại Khoản 24 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019 quy định cụ thể về khái niệm niêm yết chứng khoán với nội dung cơ bản như sau:
“24. Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.”
Từ khái niệm được nêu cụ thể bên trên ta có thể hiểu niêm yết chứng khoán thực chất chíh là khái niệm chung được sử dụng nhằm mục đích chính là để nói đến việc thực hiện niêm yết cổ phiếu, niêm yết cổ phiếu được hiểu là một quá trình để xác định các loại chứng khoán đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và được phép giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể trong trường hợp nếu công ty phát hành đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về định tính cũng như định lượng mà Sở giao dịch chứng khoán đã đề ra thì Sở giao dịch chứng khoán sẽ chấp thuận cho công ty phát hành chứng khoán niêm yết hay cổ phiếu niêm yết và giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán trên thực tế cũng thường bao gồm các việc niêm yết giá chứng khoán cũng như là tên của một tổ chức phát hành. Hoạt động niêm yết chứng khoán trên thực tế sẽ đòi hỏi các chủ thể là những doanh nghiệp cần phải đảm bảo được sự tin cậy trên thị trường đối với các chủ thể là những nhà đầu tư. Vì vậy, các công ty niêm yết sẽ có trách nhiệm quan trọng cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện niêm yết do Sở giao dịch chứng khoán ban hành.
Về cơ bản sẽ có hai quy định chính về quy định niêm yết đó chính là yêu cầu cụ thể về tính khả mại của các loại chứng khoán và việc công bố thông tin của công ty. Các thông tin và cơ hội nắm bắt thông tin sẽ do chủ thể là công ty phát hành thực hiện công bố đến công chúng và các chủ thể là những nhà đầu tư là ngang nhau, bình đẳng. Thông qua đó thì cũng đã góp phần quan trọng giúp đảm bảo sự công bằng trong việc công chúng và các chủ thể là những nhà đầu tư có thể tiếp nhận thông tin, kể cả những thông tin mang tính tức thời hay thông tin mang tính chất định kỳ mà những thông tín đó còn có tác động đến khối lượng và giá cả chứng khoán giao dịch.
2. Cách tính khối lượng chứng khoán đang niêm yết:
Ta hiểu về khối lượng cổ phiếu đang niêm yết như sau:
Khối lượng cổ phiếu đăng niêm yết được hiểu cơ bản chính là số lượng cổ phiếu mà doanh nghiệp hay số lượng cổ phiếu mà các công ty phát hành đã thực hiện việc đăng ký khi thực hiện niêm yết cổ phiếu đó trên Sở Giao dịch chứng khoán. Đơn vị phát hành sẽ cần có trách nhiệm phải xác định giá niêm yết cùng với khối lượng niêm yết cụ thể.
Khối lượng đang niêm yết có thể hiểu một cách đơn giản đó chính là số lượng cổ phiếu của công ty niêm yết mà Sở giao dịch chứng khoán đã chứng nhận rằng số lượng cổ phiếu của công ty niêm yết đang được lưu hành hợp pháp. Thường thì các chủ thể cũng sẽ có thể thấy rõ thông tin về khối lượng chứng khoán hiện đang được niêm yết trên sàn chứng khoán của 1 doanh nghiệp là bao nhiêu, bởi khối lượng chứng khoán hiện đang được niêm yết công khai. Thông qua số lượng đang niêm yết và số lượng đang lưu hành mà các chủ thể cũng sẽ có thể thấy được tính thanh khoản, giá trị cổ phiếu của một doanh nghiệp phát hành cụ thể nào đó.
Cách tính khối khối lượng đang niêm yết:
Trên thực tế thì thực chất không phải các doanh nghiệp muốn niêm yết bao nhiêu cổ phiếu đều sẽ được, mà các doanh nghiệp muốn niêm yết cổ phiếu thì sẽ cần có sự tính toán chính xác và phù hợp đúng với quy định cụ thể. Việc các doanh nghiệp phát hành quá nhiều cổ phiếu thì các doanh nghiệp đó cũng sẽ làm mất đi giá trị của cổ phiếu giao dịch và giá trị của công ty, còn khi các doanh nghiệp thực hiện niêm yết cổ phiếu quá ít thì giá cổ phiếu sẽ cao, đôi khi giá trị cổ phiếu đó sẽ vượt quá xa giá trị của doanh nghiệp khiến nhiều chủ thể là những nhà đầu tư không xem trọng cổ phiếu đó.
Do đó nhằm mục đích để xác định số lượng cổ phiếu niêm yết, dựa trên số vốn hóa của doanh nghiệp đăng ký và kèm với giá cổ phiếu, các chủ thể sẽ cần phai nhân số cổ phiếu đang niêm yết với mức giá đăng ký phát hành và từ đó thì các doanh nghiệp cũng sẽ ra được vốn hóa đăng ký ban đầu.
Số lượng cổ phiếu đang niêm yết của doanh nghiệp này sẽ tăng lên qua các thời kỳ, nếu doanh nghiệp muốn thực hiện phát hành thêm cổ phiếu và đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán thì của doanh nghiệp đó trước hết cần tăng nguồn vốn đăng ký của doanh nghiệp mình lên, số vốn của doanh nghiệp đó phải được kiểm toán và báo cáo rõ trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
3. Tìm hiểu về cổ phiếu đang lưu hành:
Ta hiểu về cổ phiếu đang lưu hành như sau:
Cổ phiếu đang lưu hành trong tiếng Anh là: Shares outstanding ).
Ta hiểu cổ phiếu đang lưu hành chính là những cổ phiếu mà các chủ thể đang được nắm giữ bởi tổng thể cổ đông của một công ty mà trong đó gồm có cả khối cổ phiếu được nắm giữ bởi các chủ thể là những nhà đầu tư tổ chức triển khai cũng như phần vốn chiếm hữu của những chủ thể là những đối tượng nhà đầu tư tổ chức triển khai như quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí và quỹ dự trữ .
Cổ phiếu đang lưu hành của các doanh nghiệp được biểu lộ cụ thể trên bảng cân đối kế toán của công ty dưới đầu mục vốn cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành được dùng để nhằm mục đích giám sát những chỉ số quan trọng cụ thể như là vốn hóa thị trường của công ty; thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) và dòng tiền trên mỗi cổ phiếu (CFPS) .
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty thực chất sẽ là không không bao giờ thay đổi, cổ phiếu đang lưu hành của công ty dịch chuyển can đảm và mạnh mẽ qua thời hạn cụ thể.
Nội dung của cổ phiếu đang lưu hành cụ thể như sau:
Cổ phiếu được hiểu cơ bản chính là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty cổ phần cụ thể đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Cổ phiếu phải bao gồm tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty.
– Cổ phiếu phải bao gồm số lượng cổ phần và loại cổ phần.
– Cổ phiếu phải cần phải có mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu.
– Cổ phiếu phải cần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là các cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của các tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là một tổ chức.
– Cổ phiếu phải cần phải có chữ ký của chủ thể là người đại diện theo pháp luật của công ty.
– Cổ phiếu phải cần phải có số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu đó.
4. Cách tính khối lượng chứng khoán đang lưu hành:
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành được hiểu cơ bản chính là lượng cổ phiếu đã được công ty phát hành, khối lượng cổ phiếu đang lưu hành giai đoạn hiện đang lưu hành trên thị trường và do các chủ thể là những cổ đông đang nắm giữ.
Khi chúng ta nói đến khối lượng cổ phiếu đang lưu hành cũng có nghĩa là đang nhắc đến khối lượng cổ phiếu đang lưu hành tại một thời điểm xác định (cuối kỳ), mà lại không quan tâm đến lượng cổ phiếu (vốn) trong một giai đoạn cụ thể.
Một khái niệm khác mà chúng ta thấy rằng cũng thường được sử dụng trong thực tế đó là khối lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân trong kỳ, được tính bình quân có trọng số tính theo số ngày trong kỳ.
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành được hiểu chính là ѕố lượng cổ phiếu đang tồn tại thực tế ᴠà số lượng cổ phiếu đang lưu hành phải đang được lưu hành trên thị trường.
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành được хác định theo công thức ѕau: Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành = Khối lượng cổ phiếu đã phát hành – Cổ phiếu quỹ
Trong đó: Khối lượng cổ phiếu đã phát hành = Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết + Khối lượng cổ phiếu chưa niêm yết.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, ѕố lượng cổ phiếu đang lưu hành ѕẽ bằng ѕố lượng cổ phiếu đang niêm уết cộng ᴠới ѕố lượng cổ phiếu chưa niêm уết ᴠà trừ đi ѕố lượng cổ phiếu quỹ.
Ý nghĩa của khối lượng cổ phiếu đang lưu hành thực chất chính là góp phần quan trọng phản ánh được ѕố ᴠốn thực ѕự mà công tу đang có. Đâу là chỉ ѕố có vai trò rất quan trọng để chúng ta có thể định giá được cổ phiếu đó đang đắt haу rẻ nhờ ᴠào tỷ ѕố Tỷ ѕuất LNST trên vốn điều lệ điều chỉnh.
5. Cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu phát hành:
Từ các khái niệm về cổ phiếu phát hành và cổ phiếu đang lưu hành được nêu trên ta nhận thấy được sự khác biệt chính giữa cổ phiếu phát hành và cổ phiếu đang lưu hành cụ thể đó chính là vốn cổ phần phát hành bao gồm cổ phiếu quỹ trong khi cổ phiếu đang lưu hành thì nó lại không bao gồm cổ phiếu quỹ (cụ thể đó là cổ phiếu đã được công ty mua lại và cổ phiếu đó hiện đang được công ty nắm giữ trong kho bạc của chính mình).
Cổ phiếu phát hành là thuật ngữ được sử dụng để đề cập đến số lượng cổ phiếu đã được phân bổ bởi một công ty và sau đó cổ phiếu phát hành đó sẽ được nắm giữ bởi các chủ thể là những cổ đông. Cổ phiếu đang lưu hành cũng được sử dụng và thuật ngữ này đề cập đến cổ phiếu của một công ty hiện đang được nắm giữ bởi tất cả các chủ thể là những cổ đông của công ty, bao gồm các khối cổ phần được nắm giữ bởi các chủ thể là những nhà đầu tư tổ chức và cổ phiếu hạn chế thuộc sở hữu của các chủ thể là những cán bộ và người trong công ty.