Tìm hiểu về chiết khấu thanh toán? Sự khác nhau giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại? Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn hay không? Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không? Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Khi các doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng một khoản tiền do khách hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ và đã trả tiền thanh toán trước thời hạn. Người ta sẽ gọi đây là chiết khấu thanh toán. Việc chiết khấu thanh toán cũng đóng những vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhiều doanh nghiệp cũng như quyền lợi của khách hàng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tìm hiểu về chiết khấu thanh toán:
- 2 2. Sự khác nhau giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại:
- 3 3. Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn hay không?
- 4 4. Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?
- 5 5. Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
1. Tìm hiểu về chiết khấu thanh toán:
Trước tiên chúng ta hiểu về chiết khấu như sau:
Bản chất của chiết khấu đó chính là việc giảm giá niêm yết của một sản phẩm hay dịch vụ nào đó với một tỉ lệ phần trăm nhất định. Phương pháp chiết khấu hiện nay được sử dụng rất phổ biến trong các chiến dịch Marketing để nhằm mục đích có thể hỗ trợ thúc đẩy kinh doanh bán hàng, kích thích mua sắm của các chủ thể là những người tiêu dùng.
Chiết khấu cũng được biến tấu dưới rất nhiều các hình thức khác nhau như cụ thể như là: chiết khấu cho khách hàng mua sỉ, chiết khấu dành cho khách hàng mới, chiết khấu tri ân khách hàng thân thiết hoặc các dịp kỷ niệm sinh nhật doanh nghiệp, lễ tết, ngày hội mua sắm hay theo các hình thức săn giờ vàng giảm giá,…
Tất cả các hình thức chiết khấu được nêu trên đều là nhằm nhằm mục đích có thể đánh vào tâm lý ưa thích sự giảm giá cũng như lôi cuốn khách hàng vào “vòng xoáy” mua sắm mà doanh nghiệp đó đang tạo ra. Cũng nhờ cách thức giảm giá mà doanh nghiệp vừa bán được hàng nhanh chóng vừa thể hiện sự trân trọng, tri ân, giữ lòng trung thành của khách hàng lâu dài.
Chiết khấu kinh doanh được hiểu là một phần tỷ lệ giảm giá mà người bán dành cho người mua hàng. Nhằm mục đích để có thể từ đó thúc đẩy khách hàng mua nhiều lần hơn hoặc mua với số lượng lớn. Mức chiết khấu này thì sẽ thông thường đi kèm với các điều kiện khác cụ thể như: thanh toán bằng tiền mặt hoặc phải mua với số lượng bao nhiêu,…
Định nghĩa chiết khấu thanh toán:
Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng được hiểu là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng bởi vì do khách hàng mua hàng hoá, dịch vụ và đã trả tiền thanh toán trước thời hạn.
Hiểu theo cách đơn giản, thì ta nhận thấy chiết khấu thanh toán được hiểu cơ bản là khoản tiền người bán giảm cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán được hiểu là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng, nhìn chung, khoản tiền chiết khấu thanh toán không liên quan đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa các chủ thể là những người mua và người bán.
Chính vì lẽ đó, khoản chiết khấu thanh toán không thể ghi giảm giá trị hàng hóa nhằm mục đích có thể tăng giá vồn.
Chiết khấu thanh toán trong tiếng Anh là gì?
Chiết khấu thanh toán trong tiếng Anh là Payment discount.
Phương pháp hạch toán kế toán chiết khấu thanh toán:
– Tại bên chiết khấu thanh toán (bên chi tiền):
Chủ thể là bên chiết khấu thanh toán lập chứng từ chi hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán phải trả.
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (nếu bù trừ luôn vào khoản phải thu).
Có các TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
– Tại bên nhận chiết khấu thanh toán (bên nhận tiền):
Chủ thể là bên nhận chiết khấu thanh toán lập chứng từ thu hoặc chứng từ khấu trừ công nợ, căn cứ vào chứng từ, ghi như sau:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu giảm trừ công nợ).
Nợ các TK 111, 112: Nếu nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Tổng chiết khấu thanh toán được hưởng.
Ví dụ về chiết khấu thanh toán:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kế Toán Hà Nội bán một lô hàng cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Gia Luật với tổng giá thanh toán là 200.000.000 đồng. Công ty Thành Gia Luật đã thanh toán cho công ty trách nhiệm hữu hạn Kế Toán Hà Nội đúng hạn theo hợp đồng và được hưởng chiết khấu thanh toán là 1,5% trên tổng giá trị thanh toán. Khoản chiết khấu thanh toán này đã được công ty trách nhiệm hữu hạn Kế Toán Hà Nội chuyển khoản cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Gia Luật.
Với số liệu cụ thể được nêu bên trên, kế toán sẽ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán như sau:
– Tại công ty trách nhiệm hữu hạn Kế Toán Hà Nội (bên chiết khấu), kế toán ghi:
Nợ TK 635: 1,5% x 200.000.000đ = 3.100.000 đồng.
Có TK 112: 1,5% x 200.000.000đ = 3.100.000 đồng.
– Tại công ty trách nhiệm hữu hạn Thành Gia Luật (bên nhân chiết khấu), kế toán ghi:
Nợ TK 112: 1,5% x 200.000.000đ = 3.100.000 đồng.
Có TK 515: 1,5% x 200.000.000đ = 3.100.000 đồng.
2. Sự khác nhau giữa chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại được hiểu là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn và phần chiết khấu này sẽ được hạch toán vào tài khoản 521 và được phép ghi giảm trừ doanh thu trên hóa đơn.
Chiết khấu thanh toán như đã phân tích ở trên thì hiểu một cách đơn giản là khoản tiền mà chủ thể là những người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Rõ ràng chiết khấu này cũng không liên quan với thời hạn Thanh toán hay thỏa thuận giữa người bán và người mua nên sẽ không được coi là giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn. Và Sau khi thỏa thuận xong xuôi và tiến hành lập phiếu thu và phiếu chi thì 2 bên sẽ tiến hành hạch toán phần chiết khấu đó.
Như vậy, từ cách hiểu chiết khấu thanh toán là gì cũng như hiểu về chiết khấu thương mại thì chúng ta hiểu được về bản chất thì sự giảm giá của hai loại chiết khấu này hoàn toàn khác nhau. Với chiết khấu thương mại được người bán là người giảm giá khi người mua đạt số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán ở đây được hiểu là khoản tiền được giảm trừ khi chủ thể là người mua thanh toán tiền hàng trước hạn.
Ngoài ra, thì theo quy định chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó nên chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế giá trị gia tăng lẫn thuế thu nhập doanh nghiệp. Chiết khấu thanh toán sẽ không được giảm trừ vào doanh thu không được giảm thuế nhưng chiết khấu thanh toán sẽ được đưa vào chi phí hoạt động tài chính.
3. Chiết khấu thanh toán có phải xuất hóa đơn hay không?
Theo quy định tại khoản 1, điều 3, Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31 tháng 3 năm 2014 quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ ta hiểu hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định. Theo đó, hóa đơn không phải chứng từ được cấp khi người bán chiết khấu thanh toán cho bên mua.
Bên cạnh đó, khoản 1 điều 5 thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 31/12/2013 quy định về những đối tượng không chịu thuế cụ thể như sau:
“Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lấp chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích để lập chi chứng từ chi tiền.”
Từ những quy định được nêu trên, thì chúng ta có thể kết luận được rằng công ty không phải lập hóa đơn đối với khoản chiết khấu thanh toán này và không ghi giảm trừ trên hóa đơn. Khi các chủ thể nhận được khoản chiết khấu thanh toán, đối tác sẽ có trách nhiệm lập chứng từ thu tiền, các cơ sở kinh doanh chi tiền thì lập chứng từ chi tiền.
4. Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế giá trị gia tăng không?
Theo quy định tại khoản 1 điều 5, thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/12/2013 quy định về những đối tượng không chịu thuế cụ thể có nội dung như sau:
“Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.”
Theo đó, ta nhận thấy rằng, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các khoản thu chiết khấu thanh toán không phải kê khai và tính nộp thuế Giá trị Gia tăng.
5. Khoản chiết khấu thanh toán có phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Căn cứ quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 Hướng dẫn thi hành ngày Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 quy định về nội dung sau đây:
“Điều 7: Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm:
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, thu nhập khác là một trong những thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, các khoản nhận được từ chiết khấu thanh toán được hiểu là thu nhập khác phải chịu thuế trong kỳ tính thuế.