Hóa học lớp 8 là một môn học quan trọng giúp học sinh hiểu về các chất, phản ứng hóa học và cấu trúc nguyên tử. Bài tập Hóa học lớp 8 giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập, phân tích và áp dụng kiến thức vào thực tế. Dưới đây là các dạng bài tập Hóa học lớp 8 từ cơ bản đến nâng cao.
Mục lục bài viết
1. Dạng bài tập công thức hóa học và tính theo công thức hóa học:
Dạng 1. Lập công thức hóa học của hợp chất khi biết hóa trị
Các bước để xác định hóa trị
Bước 1: Viết công thức dạng AxBy
Bước 2: Đặt đẳng thức: x hóa trị của A = y × hóa trị của B
Bước 3: Chuyển đổi thành tỉ lệ: = Hóa tri của B/Hóa trị của A
Chọn a’, b’ là những số nguyên dương và tỉ lệ b’/a’ là tối giản => x = b (hoặc b’); y = a (hoặc a’)
Dạng 1. Tính thành phần % theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất AxByCz
Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất AxByCz có thể được thực hiện theo các bước sau:
Cách 1.
Tìm khối lượng mol của hợp chất bằng cách tính tổng khối lượng các nguyên tố trong hợp chất.
Tìm số mol nguyên tử của từng nguyên tố trong 1 mol hợp chất và chuyển đổi thành khối lượng bằng cách nhân với khối lượng mol của từng nguyên tố.
Tính toán thành phần phần trăm của từng nguyên tố trong hợp chất bằng cách chia khối lượng của từng nguyên tố cho tổng khối lượng mol của hợp chất và nhân 100.
Qua quá trình tính toán này, chúng ta có thể xác định chính xác thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất AxByCz.
Cách 2. Xét công thức hóa học: AxByCz
Hoặc %C = 100% – (%A + %B)
Dạng 1. Lập công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần phần trăm (%) về khối lượng
Các bước xác định công thức hóa học của hợp chất
– Bước 1: Đầu tiên, ta cần tìm khối lượng của mỗi nguyên tố có trong 1 mol hợp chất. Việc này có thể được thực hiện thông qua sử dụng bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Từ khối lượng của mỗi nguyên tố, ta có thể xác định tỉ lệ phần trăm của các nguyên tố trong hợp chất.
– Bước 2: Tiếp theo, ta tìm số mol nguyên tử của nguyên tố có trong 1 mol hợp chất. Điều này có thể được tính toán bằng cách chia khối lượng của từng nguyên tố cho khối lượng mol của nguyên tố đó. Kết quả này sẽ cho ta biết tỷ lệ số nguyên tử của từng nguyên tố trong hợp chất.
– Bước 3: Cuối cùng, dựa vào các thông tin thu được từ bước 1 và bước 2, ta lập công thức hóa học của hợp chất. Công thức này cho biết tỷ lệ phần trăm và số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong hợp chất.
Tuy các bước này có thể nghe có vẻ phức tạp, nhưng chúng là quan trọng để xác định công thức hóa học chính xác của một hợp chất. Việc hiểu và áp dụng các bước này sẽ giúp chúng ta có một cái nhìn rõ ràng về thành phần và tỷ lệ của các nguyên tố trong hợp chất.
Dạng 1. Lập công thức hóa học dựa vào tỉ lệ khối lượng của các nguyên tố.
1. Bài tập tổng quát: Cho một hợp chất gồm 2 nguyên tố A và B có tỉ lệ về khối lượng là a:b Hay . Tìm công thức của hợp chất
2. Dạng bài tập về phương trình hóa học và tính theo phương trình hóa học:
Dạng 1. Phương trình hóa học
Dạng 2. Tính theo phương trình hóa học
Các công thức tính toán hóa học cần nhớ
=> m = n.M (g) =>
Trong đó:
n: số mol của chất (mol)
m: khối lượng (gam)
M: Khối lượng mol (gam/mol)
=> =>
V: thề tích chất (đktc) (lít)
Dạng 3. Bài toán về lượng chất dư
3. Dạng bài tập về dung dịch và nồng độ dung dịch:
3.1. Các công thức cần ghi nhớ:
1. Độ tan
2. Nồng độ phần trăm dung dịch (C%)
Trong đó:
mct: khối lượng chất tan (gam)
mdd: khối lượng dung dịch (gam)
3. Nồng độ mol dung dịch (CM)
4. Công thức liên hệ giữa D (khối lượng riêng), mdd (khối lượng dung dịch) và Vdd (thể tích dung dịch):
3.2. Các dạng bài tập:
Dạng I: Bài tập về độ tan
Dạng II: Pha trộn dung dịch xảy ra khi các chất tan tương tác với nhau hoặc khi chất tan tương tác với dung môi. Trong trường hợp này, chúng ta cần tính toán nồng độ của sản phẩm sau phản ứng (mà không tính đến nồng độ của chất tan ban đầu). Trong quá trình pha trộn, các chất tan sẽ tương tác và tạo ra các sản phẩm mới. Để hiểu rõ hơn về quá trình này, chúng ta cần xem xét các yếu tố như tỉ lệ pha trộn, loại chất tan, và tương tác giữa chúng. Từ đó, chúng ta có thể tính toán nồng độ của sản phẩm cuối cùng. Việc tính toán nồng độ sản phẩm sau pha trộn là rất quan trọng trong nghiên cứu và ứng dụng hóa học. Nó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quá trình phản ứng và có thể dự đoán được hiệu suất và đặc tính của sản phẩm cuối cùng.
Dạng III: Pha trộn hai dung dịch cùng loại nồng độ cùng loại chất tan.
Dạng IV: Trộn 2 dung dịch các chất tan phản ứng với nhau
1. Phương pháp giải:
Tính số mol các chất trước phản ứng. Viết phương trình phản ứng xác định chất tạo thành. Tính số mol các chất sau phản ứng. Tính khối lượng, thể tích dung dịch sau phản ứng. Tính theo yêu cầu của bài tập.
2. Cách tính khối lượng dung dịch sau phản ứng:
– TH1: Chất tạo thành ở trạng thái dung dịch:
mdd sau pư = tổng mcác chất tham gia
– TH2: Chất tạo thành có chất bay hơi (chất khí bay hơi):
mdd sau pư = tổng mcác chất tham gia– mkhí
TH3: Chất tạo thành có chất kết tủa (không tan):
mdd sau pư = tổng mcác chất tham gia – mkết tủa
4. Bài tập vận dụng liên quan:
Câu 1: Chọn đáp án đúng để điền vào chỗ trống:
Mol là lượng chất chứa …. nguyên tử hoặc phân tử của chất đó.
A. 6.10-23.
B. 6.1024.
C. 6.1023.
D. 6.10-24.
Đáp án: Chọn C
Câu 2: Trong 3 mol H2S chứa số phân tử là:
A. 16.1023.
B. 17.1023.
C. 18.1023.
D. 19.1023.
Đáp án: Chọn C
Câu 3: Số mol phân tử có trong 0,48.1023 phân tử KClO3 là
A. 0,05 mol.
B. 0,06 mol.
C. 0,07 mol.
D. 0,08 mol.
Đáp án: Chọn D
Câu 4: Chọn đáp án đúng:
A. Số Avogađro là 6.10-23.
B. Công thức tính số mol khi biết số nguyên tử, phân tử là n = A.N
C. Đơn vị của mol là gam.
D. Mol là lượng chất chứa 6.1023 nguyên tử hoặc phân tử chất đó.
Đáp án: Chọn D
Câu 5: Trong 0,2 mol nguyên tử Mg có chứa bao nhiêu nguyên tử Mg?
A. 1,2.1023.
B. 1,3.1023.
C. 1,4.1023.
D. 1,5.1023.
Đáp án: Chọn A
Câu 6: Số mol nguyên tử có trong 13,5.1023 nguyên tử Al là
A. 1,25 mol.
B. 1,50 mol.
C. 2,25 mol.
D. 2,50 mol.
Đáp án: Chọn C
Câu 7: Chọn đáp án sai:
A. Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan
B. Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi
C. Dung dịch bão hòa là dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan
D. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của các chất rắn, lỏng và khí trong dung môi
Đáp án: Chọn D
Câu 8: Cho thí nghiệm sau:
Hòa tan muối ăn trong nước ta được dung dịch muối. Hãy cho biết dung môi và chất tan lần lượt là
A. Muối ăn, nước
B. Nước, muối ăn
C. Dung dịch muối, nước
D. Không có đáp án đúng
Đáp án chọn B
Câu 9: Dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan là
A. Dung dịch bão hòa
B. Dung dịch chưa bão hòa
C. Cả dung dịch bão hòa và dung dịch chưa bão hòa
D. Không có đáp án đúng
Đáp án chọn A
Câu 10: Cho đường vào nước, lúc đầu đường tan hoàn toàn ta được dung dịch chưa bão hòa. Làm thế nào để dung dịch đó trở thành bão hòa?
A. Đun nóng dung dịch
B. Cho thêm đường vào dung dịch
C. Cho thêm nước vào dung dịch
D. Cả A, B, C đều đúng
Đáp án chọn B
Câu 11: Dầu ăn có thể hòa tan trong:
A. Nước muối
B. Nước
C. Nước đường
D. Xăng
Đáp án chọn D
Câu 12: Cho các phát biểu sau:
(1) Dung môi là chất có khả năng hòa tan chất khác để tạo thành dung dịch
(2) Dung dịch chưa bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan
(3) Chất tan là chất bị hòa tan trong dung môi
(4) Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất giữa dung môi và chất tan
(5) Dung dịch bão hòa là dung dịch có thể hòa tan thêm chất tan
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Đáp án chọn C
Câu 13: Chất tan tồn tại ở dạng
A. Chất lỏng
B. Chất rắn
C. Chất khí
D. Cả A, B, C đều đúng
Đáp án chọn D
Câu 14: Hai chất không thể hòa tan với nhau tạo thành dung dịch là
A. Dầu ăn và cát
B. Nước và đường
C. Rượu và nước
D. Nước và muối ăn
Đáp án A