Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Giáo dục

Ca dao hài hước là gì? Nghệ thuật trong bài ca dao hài hước?

  • 01/02/202401/02/2024
  • bởi Bạn Cần Biết
  • Bạn Cần Biết
    01/02/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Ca dao là những lời thơ trữ tình dân gian, được sáng tác và viết nên để thể hiện thế giới nội tâm của con người và khi kết hợp với âm nhạc tạo nên vần thơ có nhịp, có điệu giống như bài hát. Vậy trong ca dao, ca dao hài hước là gì? Có những nghệ thuật nào được sử dụng trong những câu ca dao hài hước?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Ca dao hài hước là gì? 
      • 2 2. Giá trị của ca dao hài hước:
      • 3 3. Phân loại ca dao hài hước:
      • 4 4. Những bài ca dao hài hước, châm biếm về cuộc sống:
      • 5 5. Những câu ca dao châm biếm về thầy Bói, nạn mê tín dị đoan:
      • 6 6. Một vài bài phân tích về ca dao hài hước:



      1. Ca dao hài hước là gì? 

      Ca dao hài hước là những bài ca dao được viết nên và tạo ra nhằm mục đích để giải trí và phê phán những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống. Ca dao hài hước thể hiện trí thông minh, khiếu hài hước, tinh thần lạc quan và yêu đời của người lao động.

      Ca dao hài hước mang đậm tinh thần lạc quan, yêu đời, tin yêu vào cuộc sống của người lao động dù cuộc sống còn nhiều khó khăn. 

      Ca dao hài hước nhằm mục đích gây tiếng cười, nhưng cũng có nhiều trường hợp  tiếng cười được dùng để giễu cợt thói hư tật xấu của con người và phê phán, đả kích những kẻ xấu trong xã hội.

      2. Giá trị của ca dao hài hước:

      Giá trị nội dung:

      Ca dao hài hước mang vào mỗi câu ca dao tiếng cười với tinh thần lạc quan, yêu đời cùng triết lí nhân sinh lành mạnh của những người nhân dân lao động Việt Nam mà thông qua đó, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.

      Giá trị nghệ thuật:

      ‐ Sử dụng lối nói cường điệu, phóng đại, đối lập. 

      ‐ Thể hiện xuất sắc các nhân vật với những chi tiết nghệ thuật độc đáo và tính khái quát cao. 

      ‐ Cách nói chuyện hài hước, tế nhị. Sử dụng ngôn ngữ đời thường, nhưng thâm trầm và sâu sắc. 

      ‐ Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ và thú vị.

      3. Phân loại ca dao hài hước:

      Ca dao hài hước có hai loại, bao gồm: 

      Tiếng cười trào phúng tự trào (lấy cái nghèo của mình để cười mình, thơ hóa cái nghèo để lạc quan vui vẻ) là tiếng cười rất cần thiết trong cuộc sống, phù hợp với đặc điểm hài hước, ưa trào lộng của nhân dân ta.

      Tiếng cười giải trí: Chọn những chi tiết tiêu biểu, những tình tiết hóm hỉnh, cường điệu phóng đại… để tạo nên những nét hóm hỉnh, hài hước.

      4. Những bài ca dao hài hước, châm biếm về cuộc sống:

      1) Chú tôi hay tửu hay tăm

      Hay uống chè đặc hay nằm ngủ trưa 

      Ban ngày thì muốn trời mưa

      Ban đêm thì muốn cho thừa trống canh. 

      2) Bà già đi chợ Cầu Đông

      Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?

      Thầy bói gieo quẻ nói rằng 

      Lợi thì có lợi, nhưng răng chẳng còn.

      3) Con cò chết rũ trên cây

      Cò con mở lịch xem ngày làm ma. 

      4) Cà cuống uống rượu la đà

      Chim ri ríu rít bò ra lấy phần

      Chào mào thì đánh trống quân

      Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao.

      5) Học hành ba chữ lem nhem 

      Thấy gái thì thèm như chửa thèm chua.

      6) Rung rinh nước chảy qua đèo

      Bà già tập tễnh mua heo cưới chồng.

      7) Hòn đất mà biết nói năng 

      Thì thầy Địa lý hàm răng chẳng còn

      Tử vi xem số cho người

      Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.

      8) Muốn ăn gắp bỏ cho người

      Gắp đi gắp lại, lại rơi vào mình.

      9) Còn duyên kén cá chọn canh 

      Hết duyên ếch đực, cua kềnh cũng vơ

      Còn duyên kén những trai tơ

      Hết duyên ông lão cũng vơ làm chồng.

      10) Số cô chẳng giàu thì nghèo

      Số cô có mẹ có cha

      Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông

      Số cô có vợ có chồng

      Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai.

      5. Những câu ca dao châm biếm về thầy Bói, nạn mê tín dị đoan:

      1) Chập chập thôi lại cheng cheng

      Con gà sống thiến để riêng cho thầy

      Đơm xôi thì đơm cho đầy

      Đơm mà vơi đĩa thì thầy không ưng.

      2) Phù thủy, thầy bói, lái trâu

      Nghe ba anh ấy đầu lâu không còn.

      3) Thầy cúng ngồi cạnh giường thờ

      Mồm thì lẩm bẩm tay xờ đĩa xôi.

      4) Tiền buộc dải yếm bo bo

      Trao cho thầy Bói đâm lo vào mình.

      5) Nhất hào, nhì hào, tam hào

      Chó chạy bờ rào! Quẻ này có động!

      Nhà này có quái trong nhà

      Có con chó mục cắn ra đằng mồm

      Nhà bà có con chó đen 

      Người lạ nó cắn, người quen nó mừng

      Nhà bà có cái cối xay 

      Bốn chân xuống đất, ngõng ngay lên trời.

      6) Phú quý sinh lễ nghĩa, ăn no thì đắt bói.

      7) Thừa tiền thì đem mà cho 

      Đừng dại xem Bói rước lo vào mình. 

      6. Một vài bài phân tích về ca dao hài hước:

      Câu 1: (Trang 91 – SGK Ngữ văn 10) 

      Đám cưới là sự kiện quan trọng của đời người nên thường được chuẩn bị chu đáo và chu đáo. Nhưng tiệc cưới trong ca dao có nhiều nét khác thường:

      Lời của chàng thanh niên: Tuy nhà nghèo nhưng vì quý tiệc cưới và thương bạn trăm năm, chàng trai đã lên rất nhiều các kế hoạch, dự định sang trọng trong lễ cưới và sau đó tìm một cái cớ rất hợp lý để từ bỏ kế hoạch đó. Với cách nói này, chàng trai thể hiện tấm lòng mình coi ngày cưới rất quan trọng, nhưng cũng vì hoàn cảnh không như ý muốn mà anh nhận được sự cảm thông, chia sẻ và cả những tràng cười sảng khoái bởi trí thông minh của mình.

      Những lý do chàng trai đưa ra như sau: 

      Muốn dẫn voi → sợ quốc cấm

      Muốn dẫn trâu → sợ họ máu hàn

      Muốn dẫn bò → sợ họ nhà nàng co gân.

      ‐ Câu trả lời của cô gái: Trước dự định cưới của chàng trai, cô gái vẫn bằng lòng 

      “Chàng dẫn thế, em thấy làm sang

      Một con chuột béo đối với cô là đã sang rồi.”

      Và ở màn thách cưới, cô gái không đòi hỏi gì nhiều: 

      “Người ta thách lợn thách gà

      Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”

      Qua đó, ta thấy được nét đẹp trong tâm hồn cô gái: Không chỉ  chấp nhận mà cô ấy còn hãnh diện cho dù vật dẫn cưới chỉ là một con chuột béo! Ngay cả trong hoàn cảnh nghèo khó, cô cũng dễ dàng cảm thông và chấp nhận điều đó. Nhưng còn đẹp hơn đó là lời thách cưới của cô: nhà tôi thách nhà khoai lang. Đó không chỉ là một lời mời cưới vô tư, điềm đạm mà còn là một tâm hồn lạc quan yêu đời, một triết lý sống của người lao động – không mặc cảm mà còn biết vươn lên từ cái nghèo, tìm thấy niềm vui và đặc biệt là luôn biết tận  hưởng cuộc sống thanh cao của mình.

      Lời thách cưới của cô gái thật đáng yêu và đáng trân trọng, cho dù nó chỉ là lời đùa cợt trong chặng hát cưới của dân ca. Điều đó cho thấy đời sống của người lao động tuy nghèo về vật chất nhưng luôn đầm ấm, vui tươi về tinh thần. 

      Nghệ thuật ca dao:

      – Lối nói cường điệu, khoa trương: “dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò”… (đây là lối nói thường thấy trong ca dao, nhất là khi bạn “tưởng tượng” ra những lễ cưới thật sang trọng, quyền quý, linh đình của các chàng trai đáng yêu.

      – Sử dụng lối nói giảm dần: Voi –  trâu –  bò – chuột (chàng trai)

      – Củ to –  củ nhỏ –  củ mẻ – củ rím, củ hà (cô gái)

      – Cách nói đối lập được sử dụng: Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn Dẫn bò / sợ họ co gân Lợn gà / khoai lang

      – Kết hợp chi tiết hài hước, dí dỏm:  “Miễn là” có thú bốn chân “Dẫn” con chuột béo, / mời dân, mời làng.

      Câu 2: (Trang 91 – SGK Ngữ văn 10)

      Các bài 2,3,4: Tiếng cười trong ba bài ca dao khác với tiếng cười ở bài 1, ở mỗi bài là sự chế giễu một loại người trong xã hội:

      Bài 2. Để giễu cợt những kẻ đàn ông yếu đuối không xứng đáng với sức trai khỏe mạnh. Tiếng cười nổ ra nhờ nghệ thuật cường điệu và thủ pháp đối lập. Có thể có những chàng trai yếu ớt, nhưng không ai  yếu đến mức chỉ vác được… hai hạt vừng. Ngoài ra, điều hài hước là bạn phải khuỵu gối khom lưng (cố gắng hết sức) để mang hai hạt vừng. 

      Bài 3. Không khuyến khíc, giễu cợt những kẻ lười biếng, kẻ không có chí lớn. Ca dao sử dụng biện pháp so sánh làm tăng độ tương phản giữa “chồng người” và “chồng em”. Hình ảnh người đàn ông “ngồi bếp sờ đuôi con mèo” là điển hình của người đàn ông lười biếng, chỉ biết ngồi trong góc nhà bám lấy vợ. Bài hát vừa hài hước vừa mang tính phê phán sâu sắc. 

      Bài 4. là bài ca dao chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Tiếng cười của ca dao lại được xây dựng chủ yếu dựa trên nghệ thuật cường điệu và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, mang tính chất giải trí, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện sự châm biếm nhẹ nhàng về người phụ nữ thô lỗ, vụng về, vô duyên, đỏng đảnh đảnh – một loại người không phải không có trong xã hội. Tác giả dân gian đã nhìn họ bằng con mắt nhân hậu, thông cảm, thông qua cái nhìn của người đàn ông thương vợ, để mọi tính xấu ở nhân vật đều trở thành tốt (lông mũi / râu rồng trời cho; ngáy o o/cho vui nhà; ăn quà/đỡ cơm; rác rơm /hoa thơm).

      Câu 3: (Trang 91 – SGK Ngữ văn 10)

      Qua các bài ca dao trên , chúng ta có thể thấy ca dao hài hước thường sử dụng những biện pháp nghệ thuật như sau:

      ‐ Lối nói khoa trương, phóng đại, sự tương phản đối lập.

      ‐ Hình ảnh hài hước, chi tiết chứa đựng ý nghĩa sâu sắc

      ‐ Cách nói vô cùng hóm hỉnh, ý nhị.

      ‐ Ngôn ngữ đời thường nhưng mang tính thâm thúy và sâu sắc.

      ‐ Sử dụng nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ và thú vị.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ


      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết