Thuật ngữ bong bóng trong kinh tế hay trong chứng khoán đã xuất hiện khá lâu nhưng vẫn còn khá xa lạ với nhiều người. Bong bóng được hiểu cơ bản đó chính là một chu kỳ kinh tế có đặc trưng cơ bản là sự leo thang nhanh chóng của giá tài sản và nối tiếp đó là sự giảm giá. Bong bóng echo là một thuật ngữ để chỉ bong bóng xuất hiện sau khi sự phục hồi xảy ra, nhưng bong bóng echo lại trở thành một bong bóng nhỏ hơn bong bóng trước. Chắc hẳn rằng việc giải thích như vậy còn khá trừu tượng đối với các chủ thể.
Mục lục bài viết
1. Bong bóng echo trong chứng khoán là gì?
Để hiểu thuật ngữ bong bóng echo chúng ta cần phải hiểu được bong bóng là gì. Như đã được phân tích cụ thể ở trên thì bong bóng tài chính hoặc kinh tế xảy ra khi các cổ phiếu giao dịch với giá vượt quá giá trị nội tại hoặc giá trị thực. Một giao dịch chứng khoán vượt quá giá trị thực sự của nó cuối cùng crashes, dẫn đến sự suy giảm của giá cổ phiếu.
Khái niệm bong bóng echo:
Bong bóng echo được hiểu cơ bản là một bong bóng xuất hiện sau khi sự phục hồi xảy ra, nhưng trở thành một bong bóng nhỏ hơn bong bóng trước. Bong bóng echo cũng được gọi là đáy giả hoặc cú nảy con mèo chết.
Ta hiểu về Cú nảy con mèo chết như sau:
Cú nảy con mèo chết là sự phục hồi tạm thời của giá trị tài sản từ sự sụt giảm kéo dài hoặc thị trường giá xuống đang tiếp diễn trong một chiều hướng giảm. Cú nảy con mèo chết được hiểu là một sự phục hồi nhỏ, tồn tại trong một thời gian ngắn của một tài sản có giá trị đang bị giảm đi, chẳng hạn như một cổ phiếu. Thông thường, chiều hướng xuống giá bị ngắt đoạn bởi một thời gian phục hồi ngắn mà tại đó giá tạm thời tăng. Thuật ngữ cú nảy con mèo chết ra đời dựa trên quan điểm rằng, một con mèo chết sẽ nảy lên nếu như con mèo dó rơi ở một độ cao vừa đủ và tốc độ nhanh vừa đủ. Chính vì thế mà cú nảy con mèo chết còn được gọi là một sự hồi phục nhất thời.
Bong bóng echo trên thực tế sẽ xảy ra trong khu vực hoặc thị trường mà tại đó, bong bóng trước nổi bật nhất, nhưng bong bóng echo sẽ ít bị thổi phồng hơn, và chính vì thế, nếu bong bóng echo có vỡ hoặc hạ giá thì cũng sẽ để lại ít thiệt hại hơn cho các chủ thể là các nhà đâu tư.
Bong bóng echo về bản chất được hiểu cơ bản là một bong bóng nhỏ hơn thành công trong sự sụp đổ của một bong bóng lớn hơn. Khi một bong bóng bùng nổ, thị trường tăng lên, làm cho giá leo qua các giá trị nội tại của nó, do đó tạo ra một bong bóng. Chính bởi vì thế mà một bong bóng hình thành như là kết quả của một thị trường tập hợp thường được gọi là một bong bóng echo.
Bong bóng echo trong tiếng Anh là gì?
Bong bóng echo trong tiếng Anh là Echo Bubble.
2. Tìm hiểu về bong bóng echo:
Bong bóng echo sẽ xảy ra khi giá trải qua một đợt phục hồi sớm và tạm thời, trước khi sự điều chỉnh hoàn toàn diễn ra và làm mất đi sự hỗ trợ quá mức cho giá của bong bóng ban đầu. Bong bóng echo có thể được coi là một loại đáy giả dẫn đến sự sụp đổ, tạo ra một chiều hướng giảm mạnh hơn và dài hạn hơn.
Bong bóng echo có thể xảy ra do các yếu tố đầu cơ, yếu tố tâm lí hoặc yếu tố kinh tế tương tự. Các chủ thể là các nhà đầu tư có thể lầm tưởng rằng sự sụp đổ chỉ là một sự tạm lắng tạm thời và cố gắng mua đáy. Chính sách tiền tệ của các quốc gia cũng có thể đóng góp vai trò quan trọng nhằm để kích thích từ đó có thể tạo ra một cú hích tạm thời cho giá, nhưng nó sẽ không thể ngăn chặn việc thanh lí các khoản đầu tư không dựa trên cơ sở về kinh tế.
Mặc dù cường độ nhỏ hơn, bong bóng echo cũng có thể làm gia tăng đáng kể tâm lí tiêu cực và sự bi quan trong thị trường khi bong bóng echo vỡ và cho thấy thiệt hại lớn hơn những gì mà những người tham gia thị trường tưởng.
Vernon Smith là người giành giải thưởng Nobel Kinh tế, đã xác định sự xuất hiện của bong bóng echo trong thử nghiệm kinh tế của ông. Ông Vernon Smith đã phát hiện ra rằng các thí nghiệm của mình có thể giúp tái tạo bong bóng giá tài sản một cách đáng tin. Trong thí nghiệm này, ông Vernon Smith đã để những người tham gia liên tục đặt giá hỏi mua tăng cao hơn đáng kể so với giá cơ bản của thí nghiệm. Khi ông lặp lại thí nghiệm với cùng một đối tượng, một bong bóng khác nhỏ hơn sẽ xảy ra. Bong bóng thứ cấp này được gọi là bong bóng echo. Kể từ nghiên cứu của Vernon Smith, các chủ thể là các nhà kinh tế đã ghi nhận bong bóng echo trong nhiều giai đoạn của thị trường.
Một trong những bong bóng echo đầu tiên được biết đến đó chính là cuộc biểu tình xảy ra sau vụ sụp đổ thị trường chứng khoán năm 1929 (Great Crash of 1929). Vụ sụp đổ thị trường chứng khoán năm 1929 được đánh giá là một sự đổ vỡ lớn của thị trường chứng khoán nước Mỹ vào cuối tháng 10/1929. Sau sự sụp đổ thị trường vào mùa thu năm 1929, thị trường chứng khoán Mỹ cũng đã dần phục hồi lại trong hai quý đầu năm 1930, lấy lại 50% tổng giá trị. Tuy nhiên, giống như vụ sụp đổ đáng nhớ trước đó, các bong bóng echo nhỏ hơn bắt đầu vỡ trong một thời gian ngắn, dẫn đến cuộc Đại Khủng hoảng.
Cuộc Đại khủng hoảng được đánh giá chính là cuộc khủng hoảng kinh tế lớn nhất và kéo dài nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. Cuộc Đại khủng hoảng bắt đầu với sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mỹ năm 1929 và đến tận năm 1946 sau Thế chiến II thì Cuộc Đại khủng hoảng mới kết thúc.
3. Bong bóng trong kinh tế:
Khái niệm bong bóng trong kinh tế:
Bong bóng được hiểu đơn giản là một chu kỳ kinh tế có đặc trưng cơ bản đó chính là sự leo thang nhanh chóng của giá tài sản và nối tiếp là sự giảm giá. Bong bóng sẽ được tạo ra bởi sự tăng vọt của giá tài sản không được bảo đảm bởi các thông tin định lượng và định tính của tài sản và được thúc đẩy bởi các hành vi thị trường lạc quan quá mức.
Khi không còn nhà đầu tư nào sẵn sàng mua tài sản ở mức giá cao, một đợt bán tháo lớn xảy ra sẽ khiến bong bóng vỡ.
Một số bong bóng nổi tiếng trong nền kinh tế là bong bóng dotcom, bong bóng hoa Tulip, bong bóng nhà đất Mỹ.
Bong bóng trong kinh tế theo tiếng Anh là gì?
Bong bóng trong kinh tế theo tiếng Anh là Bubble.
Cách bong bóng hoạt động trong nền kinh tế:
Bong bóng hình thành trong các nền kinh tế, thị trường chứng khoán, bất động sản và các lĩnh vực kinh doanh do sự thay đổi trong hành vi của chủ thể là các nhà đầu tư.
Đó có thể là một thay đổi thực sự. Cũng như đã thấy trong nền kinh tế bong bóng của Nhật vào những năm 1980 khi các ngân hàng bị giải thể một phần, hoặc một sự thay đổi về mô hình và diễn ra trong thời kỳ bùng nổ dotcom vào cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000.
Trong thời kỳ bùng nổ, mọi người đã mua cổ phiếu công nghệ với giá cao, tin rằng họ có thể bán chúng với giá cao hơn cho đến khi niềm tin bị phá vỡ và dẫn đến một cuộc điều chỉnh hoặc sụp đổ thị trường.
Bong bóng trên thị trường chứng khoán và nền kinh tế đã khiến tài nguyên được chuyển đến các khu vực tăng trưởng nhanh. Khi bong bóng vỡ, các tài nguyên lại chuyển đến các lĩnh vực khác, khiến giá giảm.
4. Các giai đoạn bong bóng bao gồm năm giai đoạn cơ bản:
Giai đoạn 1: Dịch chuyển: Giai đoạn dịch chuyển sẽ diễn ra khi các chủ thể là các nhà đầu tư bắt đầu chú ý đến một mẫu hình mới, như một sản phẩm hoặc công nghệ mới, hoặc một mức lãi suất thấp kỉ lục hoặc bất cứ điều gì khiến các nhà đầu tư chú ý.
Giai đoạn 2: Bùng nổ: Giá bắt đầu tăng nhẹ, sau đó có thêm đà tăng cao khi càng nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường. Điều này xảy ra cũng sẽ thiết lập điều kiện cho sự bùng nổ. Trạng thái tâm lí chung là nỗi sợ không kịp tham gia vào thị trường, khiến càng nhiều người tham gia vào việc mua tài sản.
Giai đoạn 3: Hưng phấn: Khi mọi người rơi vào trạng thái hưng phấn và giá tài sản tăng vọt, không ai còn quan tâm đến việc cần phải cẩn thận nữa.
Giai đoạn 4: Thu lợi nhuận: Dự đoán khi nào bong bóng vỡ là một điều không dễ dàng đối với tất cả các chủ thể, đặc biệt đó là một khi bong bóng đã vỡ thì nó sẽ không thể nào phục hồi. Tuy vậy, những ai có thể nhận biết các dấu hiệu sẽ kiếm được tiền bằng việc bán tài sản.
Giai đoạn 5: Hoảng loạn: Giá tài sản đổi chiều và rớt nhanh chóng như lúc nó tăng giá. Các chủ thể là các nhà đầu tư sẽ muốn bán chúng đi với bất cứ giá nào.