Ở Việt Nam, để ổn định nền kinh tế - xã hội tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển sau một khoảng thời gian chịu tác động của dịch bệnh, Nhà nước đã thực hiện nhiều đợt bơm tiền vào nền kinh tế. Vậy bơm tiền là gì? Nhà nước bơm tiền vào nền kinh tế như nào?
Mục lục bài viết
1. Bơm tiền là gì?
Bơm tiền là việc Ngân hàng trung ương bơm tiền vào thị trường làm cho lượng tiền lưu hành tăng. Chính sách này sẽ được áp dụng khi mà nền kinh tế đang suy thoái, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
2. Cách Nhà nước bơm tiền vào nền kinh tế:
Ngân hàng trung ương sẽ tiến hành bơm tiền vào nền kinh tế. Mức cung tiền tăng lên làm cho mức lãi suất giảm. Bạn có thể vay tiền ở ngân hàng dễ dàng hơn với một mức lãi suất thấp. Từ đó, kích thích những khoản vay cá nhân và doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Để mở rộng cung tiền thì ngân hàng Trung ương sẽ sử dụng: mua chứng khoán ở trên thị trường mở, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc và giảm mức lãi suất chiết khấu. Ngoài ra, Ngân hàng Trung ương có thể thực hiện đồng thời cả ba biện pháp trên.
Mua chứng khoán ở trên thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là một công cụ của chính sách tiền tệ, là hoạt động của Ngân hàng Trung ương nhằm cung cấp thanh khoản bằng đồng tiền của mình cho một ngân hàng hoặc một nhóm ngân hàng. Ngân hàng trung ương tiến hành mua những loại chứng khoán trên thị trường mở.
Khi muốn tăng cung tiền thì Ngân hàng Trung ương sẽ mua tín phiếu kho bạc từ các Ngân hàng thương mại và công chúng. Số tiền Ngân hàng Trung ương trả cho các Ngân hàng Thương mại và công chúng sẽ làm tăng tiền dự trữ của các ngân hàng. Chính điều này sẽ cho phép các ngân hàng tăng cường cho vay. Kết quả là lượng tiền cung ứng trên thị trường sẽ tăng lên theo đúng mục đích của Ngân hàng Trung ương.
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính là một tỷ lệ về lượng tiền cần phải dự trữ tối thiểu mà Ngân hàng nhà nước sẽ đưa ra một tỷ lệ cụ thể cho khoản tiền dự trữ này.
Khi Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền tăng, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn tốt hơn, các hoạt động kinh doanh cũng được khuyến khích mở rộng hơn. Ngược lại, khi Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nguồn vốn doanh nghiệp tiếp cận được sẽ giảm xuống, tình hình kinh doanh cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Giảm mức lãi suất chiết khấu.
Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do Ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho Ngân hàng thương mại vay.
Lãi suất chiết khấu là công cụ đắc lực của Ngân hàng nhà nước và có những tác động nhất định đối với Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương sẽ quy định lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. Nếu như ngân hàng muốn tăng lượng cung tiền lên thì đồng nghĩa sẽ giảm lãi suất cho vay. Và ngược lại nếu ngân hàng muốn giảm lượng cung tiền thì lãi suất chiết khấu sẽ tăng lên.
Ngân hàng Trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu một mặt là để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mặt khác giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn.
3. Công cụ của bơm tiền:
Bơm tiền sẽ sử dụng một số công cụ như: lãi suất chiết khấu, hạn mức tín dụng, tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, nhằm mục đích điều chỉnh được mức cung tiền cho nền kinh tế.
Lãi suất chiếu khấu
Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất mà Ngân hàng nhà nước cho những Ngân hàng thương mại vay vốn với những khoản vay đáp ứng về nhu cầu tiền mặt bất thường. Điều chỉnh mức lãi suất chiết khấu sẽ làm cho lượng tiền cơ sở thay đổi và nguồn cung tiền cũng thay đổi theo.
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương mại cần phải dự trữ một lượng tiền mặt nhất định để có thể đảm bảo được nhu cầu rút tiền mặt bất thường của những ngân hàng. Nếu như khoảng dự trữ này không đảm bảo an toàn thì Ngân hàng thương mại sẽ vay từ Ngân hàng nhà nước với một mức lãi suất chiết khấu.
Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng đây là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, nhằm hạn chế mức dư nợ tín dụng tối đa đến với nền kinh tế của tổ chức tín dụng.
Khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh về hạn mức tín dụng tăng thì nguồn cung tiền tăng, nguồn tiền được bơm vào nền kinh tế.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính là một tỷ lệ về lượng tiền cần phải dự trữ tối thiểu mà Ngân hàng nhà nước sẽ đưa ra một tỷ lệ cụ thể cho khoản tiền dự trữ này và số tiền này phải được gửi tại Ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước sẽ gây tác động đến tỷ lệ này nhằm điều chỉnh được mức cung tiền đối với nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì nguồn cung tiền sẽ tăng, doanh nghiệp có thể tiếp cận vốn tốt hơn.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chính là tỷ giá ngoại tệ, đó là một sự tương quan về sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ nó gây tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu. Xét về bản chất thì tỷ giá hối đoái không tác động đến sự thay đổi lượng cung tiền.
Tỷ giá hối đoái chính là một công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách của nhà nước được Ngân hàng nhà nước thực hiện khi mà muốn điều chỉnh lượng cung tiền bằng ngoại tệ ở trong nền kinh tế.
Để tăng cung tiền ngoại tệ thì Ngân hàng nhà nước sẽ giảm tỷ giá hối đoái bằng cách mua vào những giấy tờ có giá của những Ngân hàng thương mại ở trên thị trường mở bằng ngoại tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở chính là hoạt động của Ngân hàng nhà nước tiến hành mua những loại chứng khoán trên thị trường mở. Gây tác động đến lượng dự trữ và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cung ứng tín dụng của Ngân hàng thương mại từ đó sẽ điều chỉnh lượng cung tiền.
Nếu như Ngân hàng Nhà nước mua chứng khoán ở trên thị trường mở thì các Ngân hàng thương mại sẽ có thêm được khoản tiền dự trữ và lượng tiền được bơm cho nền kinh tế cũng sẽ tăng.
Tái cấp vốn
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng nhà nước cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại thông qua các hoạt động mua bán giấy tờ có giá. Từ đó Ngân hàng nhà nước cũng đã gia tăng lượng tiền được bơm cho nền kinh tế.
4. Mục đích của bơm tiền vào nền kinh tế:
Nhà nước bơm tiền vào nền kinh tế nhằm giúp nền kinh tế tăng trưởng, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người dân, kiểm soát được tình trạng lạm phát và ổn định giá cả trên thị trường.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu quan trọng nhất của bơm tiền vào thị trường. Chính sách điều chỉnh khối lượng cung tiền đối với nền kinh tế đã có sự tác động tích cực đến lãi suất và tổng cầu, từ đó thúc đẩy quá trình hoạt động đầu tư tăng sản lượng chung tăng GDP.
Bơm tiền ra thị trường làm tăng nguồn cung tiền giúp mở rộng được quy mô nền kinh tế, từ đó tác động đến các doanh nghiệp mở rộng sản xuất tạo ra được nhiều việc làm dành cho người dân và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Tuy nhiên, nguồn cung tiền tăng sẽ đi kèm với việc tỷ lệ lạm phát sẽ phát sinh nhất định.
Bơm tiền vào nền kinh tế tạo điều kiện ổn định giá cả trong nền kinh tế vĩ mô, loại bỏ được sự biến động về giá giúp nhà nước hoạch định hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế. Ổn định giá cả trên thị trường sẽ hình thành nên môi trường đầu tư ổn định và an toàn, thu hút nhiều nhà đầu tư và nguồn vốn vào trong nền kinh tế tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
– Bơm tiền và lạm phát có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi trường hợp mức giá hàng hoá tăng cao và giá trị của đồng tiền bị giảm sút thì Ngân hàng nhà nước sẽ sử dụng công cụ hoạt động nhằm bình ổn giá cả hàng hoá và giá trị của đồng tiền, từ đó kiểm soát được tình trạng lạm phát.
5. Vai trò của bơm tiền đối với nền kinh tế Việt Nam:
Bơm tiền vào nền kinh tế có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế. Qua đó, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước kiểm soát được hệ thống tiền tệ.
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước chọn các ngân hàng thương mại làm kênh để thực hiện việc giám sát hoạt động đối với nguồn tiền hỗ trợ khi “bơm” vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết. Qua đó thực hiện được những mục tiêu như kiềm soát được tình trạng lạm phát, giúp cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ngoài ra, việc bơm tiền vào nền kinh tế có vai trò trong việc ổn định giá cả trên thị trường và ổn định sức mua của đồng tiền thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển. Đây cũng là công cụ để Ngân hàng nhà nước kiểm soát được hoạt động của Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng trên toàn quốc.
Trong những năm dịch bệnh Covid-19, khách hàng đều gặp khó khăn, họ hạn chế về các nhu cầu về mua sắm, tiêu dùng, đầu tư gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Chính vì vậy, Ngân hàng nhà nước đã thực hiện bơm tiền để ổn định tình hình kinh tế. Điển hình của chính sách này là việc cắt giảm lãi suất nhằm giảm gánh nặng tài chính và đẩy mạnh hoạt động đầu tư kinh doanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong tình hình dịch bệnh. Ngoài ra, trong thời điểm dịch bệnh khó khăn thì chính phủ Việt Nam còn hỗ trợ tiền cho những người dân.