Để giải thích thêm về chủ đề này, cần lưu ý rằng các bài kiểm tra này được thiết kế để đánh giá và đánh giá năng lực của giáo viên trong các môn học khác nhau, bao gồm toán học, ngôn ngữ và các môn học xã hội. Các câu hỏi thi có thể bao gồm các chủ đề như phương pháp giảng dạy, quản lý lớp học và đánh giá học sinh. Thiết kế của các bài kiểm tra này lấy ý kiến từ các xu hướng và nghiên cứu mới nhất trong giáo dục, nhằm cung cấp một đánh giá toàn diện về khả năng của giáo viên.
Mục lục bài viết
1. Bộ đề tự luận hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tiểu học có đáp án:
GVCN lớp có mấy chức năng, là những chức năng nào? Nêu rõ chức năng quản lý giáo dục toàn diện học sinh và việc áp dụng kỹ năng này vào tình hình thực tế của lớp mình phụ trách.
Gợi ý hướng dẫn chấm
GVCN lớp có 4 chức năng: (2,0 điểm)
GVCN lớp là người quản lý giáo dục toàn diện HS một lớp, bao gồm nắm được những chỉ số quản lý hành chính như tên, tuổi, số lượng, gia cảnh trình độ HS về học lực, và đạo đức. Ngoài ra, GVCN còn phải dự báo xu hướng phát triển nhân cách của HS trong lớp để có phương hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học phù hợp với điều kiện và khả năng của từng HS. (1,5 điểm)
Để thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện, GVCN phải có các tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học. Hơn nữa, GVCN cần các kĩ năng sư phạm như kĩ năng tiếp cận đối tượng HS, kĩ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi và xã hội, kĩ năng đánh giá, và kĩ năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp. GVCN cũng cần có nhạy cảm sư phạm để dự đoán đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của HS và định hướng giúp các em lường trước những khó khăn, thuận lợi, vạch ra những dự định để tự hoàn thiện về mọi mặt. (1,5 điểm)
Quản lý học tập và quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách có quan hệ hỗ trợ và tác động lẫn nhau. Giáo dục đạo đức có tác động mạnh mẽ đến chất lượng học văn hóa, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế thị trường và KHKT. (1,0 điểm)
Liên hệ thực tế: (4,0 điểm)
Để đáp ứng chức năng quản lý giáo dục toàn diện, GVCN có thể áp dụng các hình thức, biện pháp, giải pháp cụ thể ứng với 3 nội dung sau:
Quản lý giáo dục: GVCN có thể theo dõi tiến độ học tập của HS thông qua việc giám sát kết quả học tập và đưa ra các giải pháp phù hợp để giúp HS vượt qua khó khăn trong quá trình học tập.
Quản lý hoạt động tổ chức: GVCN có thể tạo điều kiện cho HS tự quản, hoạt động tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, giải trí, thể dục thể thao để phát huy tiềm năng tích cực của từng HS.
Quản lý đạo đức: GVCN có thể giúp HS xây dựng các giá trị đạo đức, rèn luyện phẩm chất tốt đẹp để trở thành công dân tốt trong xã hội. (mỗi nội dung đạt 1,0 điểm)
2. Đề tự luận thi giáo viên dạy giỏi:
Một trong những mục đích quan trọng khi ban hành quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là “Giúp giáo viên tiểu học tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực nghề nghiệp. Từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ”.
Hãy nêu ý kiến của mình về mục đích trên và trình bày kế hoạch phấn đấu, rèn luyện để có thể đạt được những tiêu chuẩn nghề nghiệp của cấp tiểu học.
Gợi ý hướng dẫn chấm
Nêu được khái niệm chuẩn Nghề nghiệp giáo viên tiểu học (NNGVTH) là gì? (1,0 điểm)
Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng sư phạm mà giáo viên tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo dục tiểu học. Nói cách khác, đây là một tài liệu chính thức quy định những tiêu chuẩn cần thiết để giáo viên tiểu học có thể trở thành một nhà giáo chất lượng cao.
Nêu được sự cần thiết của việc ban hành Chuẩn nghề nghiệp: (1,5 điểm)
Việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải có những yêu cầu nhất định, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn. Do đó, việc ban hành Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên tiểu học là rất cần thiết để đảm bảo rằng các giáo viên tiểu học đáp ứng được các mục tiêu giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. Chính vì vậy, việc ban hành Chuẩn nghề nghiệp giúp cho các giáo viên tiểu học được đào tạo không đồng bộ có thể chuẩn bị tốt hơn cho các thay đổi trong giáo dục tiểu học.
Nêu được ý nghĩa của việc đánh giá Chuẩn NNGVTH ? (1,5 điểm)
Nhờ có Chuẩn, mỗi giáo viên có thể tự đánh giá mình, từ đó đề ra kế hoạch rèn luyện phấn đấu, bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của mình. Với Chuẩn Nghề nghiệp giáo viên tiểu học, các cấp quản lý có thể đánh giá và phân loại đội ngũ giáo viên tiểu học một cách chính xác để phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Nêu được kế hoạch phấn đấu theo 3 lĩnh vực: phẩm chất, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng: (6,0 điểm)
Kế hoạch phấn đấu theo từng lĩnh vực sẽ được trình bày dưới đây để đảm bảo rằng giáo viên tiểu học đạt được tiêu chuẩn của chuẩn Nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Lĩnh vực phẩm chất, đạo đức, lối sống: Giáo viên tiểu học cần đạt đủ 5 yêu cầu và 4 tiêu chí trong lĩnh vực này. Để đạt được mục tiêu này, giáo viên tiểu học cần phải tập trung vào các biện pháp thực hiện như rèn luyện bản thân, thể hiện một tư duy đạo đức cao, đặt mục tiêu học tập và nghề nghiệp rõ ràng.
Lĩnh vực kiến thức: Giáo viên tiểu học cần đạt đủ 5 yêu cầu và 4 tiêu chí trong lĩnh vực này. Để đạt được mục tiêu này, giáo viên tiểu học cần có kiến thức chuyên môn sâu rộng và cập nhật liên tục với các thay đổi trong giáo dục tiểu học.
Lĩnh vực kỹ năng: Giáo viên tiểu học cần đạt đủ 5 yêu cầu và 4 tiêu chí trong lĩnh vực này. Để đạt được mục tiêu này, giáo viên tiểu học cần phải có năng lực sư phạm tốt, có khả năng sử dụng các phương pháp giáo dục hiệu quả, cũng như có khả năng quản lý lớp học tốt.
3. Đề tự luận thi giáo viên dạy giỏi mới nhất:
Ngành Giáo dục đã và đang quyết tâm không để tình trạng học sinh không đạt chuẩn lên lớp theo tinh thần cuộc vận động Hai không. Thầy (Cô) hãy nêu kế hoạch của bản thân để thực hiện có hiệu quả nội dung trên.
Gợi ý hướng dẫn chấm
Bài tự luận cần nêu được các nội dung trọng tâm sau:
Tình hình thực hiện Cuộc vận động Hai không trong toàn ngành đã và đang thực hiện, có kết quả và được sự ủng hộ tích cực của xã hội.
Kế hoạch của bản thân gồm:
Thực hiện nghiêm túc chương trình, quy chế chuyên môn; đảm bảo kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ khối; không tuỳ tiện cắt xén chương trình.
Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học; quyết tâm thực hiện việc dạy thật – học thật, vì đây là cái gốc của chống tiêu cực và thực hiện hiệu quả hoạt động đổi mới giáo dục.
Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh luôn hướng đến tính trung thực, “Học gì thi nấy”, cho điểm sát với kết quả của học sinh; tuyệt đối không để xảy ra hiện tượng nâng đỡ về điểm số, cấy điểm tuỳ tiện, làm sai lệch thực tế năng lực và chất lượng học tập; có nhiều biện pháp hữu hiệu, phù hợp trong kiểm tra, đánh giá, chống hành vi gian lận trong kiểm tra, thi cử, quay cóp.
Trên cơ sở xác định đúng thực chất năng lực học sinh, phát huy vai trò giáo viên chủ nhiệm trong lập kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, kém. Thường xuyên quan tâm đối tượng học sinh cá biệt để có biện pháp giáo dục phù hợp.
Có sự phối hợp đồng bộ với đồng nghiệp và các hoạt động giáo dục khác trong hoạt động giáo dục. Đặc biệt chú ý mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng nhằm làm tốt công tác giáo dục toàn diện HS trong và ngoài nhà trường.
Mỗi giáo viên phải có kế hoạch giáo dục (dạy học) ngay từ đầu năm học, luôn tự tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức và phẩm chất đạo đức, xứng đáng là tấm gương cho học sinh.
Điểm số được xác định như sau:
Nêu được những ý trên, đạt từ 8 – 9 điểm.
Trình bày được kế hoạch với những ý như trên nhưng còn chung chung, chưa nêu được yêu cầu cần đạt: 6,5 – 7,5 điểm.
Hiểu yêu cầu nhưng cách trình bày chưa rõ ràng, còn dàn trải, nặng về hình thức: 5 – 6,25 điểm.
Trình bày kế hoạch bản thân không rõ ràng, chung chung, có sự lúng túng trong nhận thức, không hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của bản thân: dưới 5 điểm.
1 điểm dành cho chữ viết đẹp. Trường hợp viết sai nhiều lỗi chính tả, trừ 50% trên tổng số điểm.
4. Đề tự luận thi giáo viên dạy giỏi chuẩn nhất:
“ Chất lượng giáo dục” là đạo đức nghề nghiệp của mỗi nhà giáo. Là người đang trực tiếp giảng dạy, thầy (cô) hãy trình bày hiểu biết, quan điểm của bản thân để nâng cao chất lượng của lớp mình.
YÊU CẦU – HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI
I. Hình thức: (2 điểm)
Bài viết cần có đủ 3 phần: mở bài, thân bài (phát triển) và kết luận.
Dùng chữ viết chân phương, rõ ràng để dễ hiểu.
Không được sử dụng nhiều hơn 3 lỗi chính tả hoặc lỗi dùng từ.
II. Nội dung: Trình bày đầy đủ các phần theo yêu cầu đề bài như sau: (8 điểm)
Hiểu biết về khái niệm chất lượng giáo dục. (1 điểm)
Chất lượng giáo dục là sản phẩm phù hợp với mục tiêu của nó.
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng yêu cầu về mục tiêu giáo dục.
Nhận thức rõ chất lượng chuyên môn của giáo viên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Trình bày các biện pháp đã và cần phải áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục (2,5 điểm)
Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học.
Đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Phụ đạo học sinh yếu để củng cố kiến thức.
Quan tâm đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Xây dựng cho học sinh tình cảm yêu trường, mến bạn tạo động lực để các em hăng hái thi đua học tập và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.
Cải thiện điều kiện cơ sở vật chất của trường, lớp….
Dẫn chứng cách thức thực hiện và việc làm cụ thể. (3 điểm)
Duy trì sĩ số học sinh.
Thực tiễn giảng dạy trong tiết học.
Khảo sát, thống kê đối tượng học sinh.
Phân tích chất lượng học sinh.
Tiến hành phụ đạo, bồi dưỡng.
Lập sổ theo dõi.
Sau mỗi đợt kiểm tra định kì cần phân tích chất lượng học sinh. Đối chiếu, so sánh qua từng giai đoạn. Nhận xét, đánh giá.
Tham gia dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề.
Phát huy tinh thần trách nhiệm và tâm huyết của nhà giáo.
Liên hệ với phụ huynh học sinh kịp thời về kết quả học tập của các em.
Phối hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng: Nhà trường – gia đình – xã hội.
Nêu được kết quả của việc thực hiện – Minh chứng.
Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. (1,5 điểm )
Giáo viên có ảnh hưởng lâu dài đến thành tích học tập của học sinh.
Người giáo viên phải có các kĩ năng cơ bản, có kiến thức chung và đáp ứng đúng yêu cầu giảng dạy, phải tự học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề.
Đội ngũ giáo viên cần đảm bảo đủ chuyên môn, tốt về đạo đức, có tâm huyết với nghề và vững vàng về chính trị…..
5. Đề tự luận thi giáo viên dạy giỏi đầy đủ nhất:
Anh (chị) hãy cho biết thế nào là dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?
Để dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, cần tiến hành các hoạt động nào ? Những hoạt động này có đặc trưng gì ? Anh (chị) đã vận dụng việc dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở lớp mình như thế nào?
Đáp án
Ý 1 (3 điểm): Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là thay đổi cách dạy và cách học, chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc- chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Dạy và học tích cực là điều kiện tốt khuyến khích sự tham gia chủ động, sáng tạo và ngày càng độc lập của học sinh vào quá trình học tập. Để làm được điều này, giáo viên có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học. Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng các hoạt động như thảo luận, tổ chức hoạt động để học sinh tìm tòi, khám phá, tự phản ánh việc học và tự đánh giá kết quả học tập của mình. Như vậy, giáo viên cần có sự sáng tạo và linh hoạt trong cách dạy học để phát triển tính tích cực của học sinh. (2 điểm)
Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực, chủ động, tự giác, với một động cơ nhận thức đúng đắn. Điều này đòi hỏi học sinh phải có tinh thần ham muốn học tập, sự chủ động trong việc tìm kiếm kiến thức, và nỗ lực học tập không ngừng. Khi đó, học sinh sẽ có thể thông hiểu, ghi nhớ những gì đã nắm được qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình. (1 điểm)
Ý 2 (3 điểm): Để dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên có thể sử dụng nhiều hoạt động khác nhau để khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập:
Đàm thoại khi giảng bài; (0,5 điểm)
Đặt ra những câu hỏi gợi mở, gợi ý nhằm khuyến khích HS suy nghĩ tích cực học tập; (0,5 điểm)
Thực hành (theo mẫu trong lớp hay ngoài lớp); (0,5 điểm)
Thảo luận theo cặp, nhóm, lớp; (0,5 điểm)
Tổ chức hoạt động để HS tìm tòi, khám phá, tự phản ánh việc học và tự đánh giá kết quả học tập của mình. Ví dụ, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động ngoài trời, các cuộc thi trắc nghiệm, các hội thảo, các buổi thuyết trình, vv. (1 điểm).
Ý 3 (2 điểm): Dấu hiệu đặc trưng của dạy và học tích cực là khi người học được cuốn hút tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Như vậy, người học sẽ có cơ hội tự lực khám phá, tìm tòi kiến thức và phát triển khả năng nhận thức một cách tích cực. Thông qua các hoạt động như thảo luận, thực hành, giải quyết vấn đề, học sinh cũng sẽ có cơ hội vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo khả năng nhận thức, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. (2 điểm)
Ý 4 (2 điểm): Vận dụng: Giáo viên có thể áp dụng dạy học phát huy tính tích cực của học sinh vào nhiều hoạt động giảng dạy khác nhau. Ví dụ, giáo viên có thể sử dụng các hoạt động ngoài trời, các cuộc thi trắc nghiệm, các hội thảo, các buổi thuyết trình, vv. để khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập. Như vậy, giáo viên cần có sự sáng tạo và linh hoạt trong cách dạy học để phát triển tính tích cực của học sinh. (2 điểm)
Đề tự luận thi giáo viên dạy giỏi – Đề số 6:
Câu 1: (2 điểm)
Chuẩn kiến thức, kỹ năng là gì? (GV chỉ trình bày theo dạng : trả lời trực tiếp – gạch đầu dòng – liệt kê)
Câu 2: (8 điểm)
Ngày 01 tháng 9 năm 2011 Bộ GD-ĐT có công văn 5842/BGDĐT-VP về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT.
Đây là một trong những chỉ đạo quan trọng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tiếp tục thúc đẩy nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học và chất lượng thực hiện chương trình giáo dục tiểu học.
Anh (Chị) hãy trình bày hiểu biết, quan điểm của bản thân về chủ trương này; dẫn chứng cách thức thực hiện và nêu kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
II. Đáp án bài tự luận:
GV phải nêu được các nội dung sau:
* Câu 1: (2 điểm) Chuẩn kiến thức kĩ năng.
a- Là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức và kĩ năng của môn học, hoạt động GD mà HS cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập. (0,5đ)
b- Được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học, ở các lĩnh vực học tập, yêu cầu về thái độ được xác định cho từng lớp và cho cả cấp học. (0,5đ)
c- Là cơ sở để biên soạn SGK, quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng môn học, hoạt động giáo dục nhằm bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi của chương trình, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình GD ở tiểu học. (1đ)
* Câu 2: (8 đ)
Phần mở bài: (1đ)
Trong năm học 2011-2012, Bộ GD-ĐT đã ban hành công văn 5842 về việc điều chỉnh nội dung dạy học ở trường tiểu học, mục đích là để tạo ra một chương trình học phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng, thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường.
Phần thân bài: Nêu được 3 vấn đề (6đ)
a. Giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện công văn 5842 của Bộ, nhằm:
Để dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường. Điều này giúp học sinh tập trung vào các nội dung quan trọng, tránh bị quá tải kiến thức và có thêm thời gian để rèn luyện các kỹ năng khác. (0,5đ)
Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng cắt giảm các nội dung quá khó, trùng lặp, chưa thực sự cần thiết đối với học sinh, các câu hỏi, bài tập đòi hỏi phải khai thác quá sâu kiến thức lý thuyết, để giáo viên và học sinh dành thời gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu của chương trình cấp học. (1đ)
Thời gian dư do giảm bớt bài, giảm bớt nội dung trong từng bài, giáo viên không đưa thêm nội dung khác vào dạy mà dùng để củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng đã học hoặc tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp cho học sinh. Từng tổ khối thảo luận, thống nhất cách sử dụng thời gian dư cho hợp lý. (0,5đ)
Không tổ chức kiểm tra đánh giá vào các nội dung, yêu cầu đã giảm bớt. Giáo viên tiểu học phải nắm vững hướng dẫn điều chỉnh các nội dung các môn học cấp tiểu học để thực hiện trong quá trình dạy học. (0,5đ)
b. Giáo viên trình bày những việc làm cụ thể để thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học ở lớp mình trực tiếp giảng dạy:
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cơ bản được quy định trong chương trình tiểu học đối với từng môn học của khối lớp đang trực tiếp giảng dạy sẽ giúp giáo viên điều chỉnh dạy và học phù hợp với mức độ của học sinh nhưng vẫn đảm bảo học sinh phải nắm được chuẩn kiến thức. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu rộng và kỹ năng dạy học tốt. (1đ)
Phải tổ chức khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học để nắm được khả năng học tập của từng học sinh trong lớp. Từ đó xác định nội dung cụ thể của bài học trong sách giáo khoa cần hướng dẫn cho từng nhóm đối tượng học sinh. (0,5đ)
Giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của mình, báo cáo cho tổ trưởng chuyên môn, ban giám hiệu và ghi vào kế hoạch dạy học tuần (lịch báo giảng). Kế hoạch dạy học cần phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng, thời lượng dạy học và điều kiện thực tế của trường. (1đ)
c. Giáo viên nêu kết quả chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh sau khi giáo viên thực hiện điều chỉnh việc dạy và học (kết quả chất lượng HK I hoặc HK II so với chất lượng khảo sát đầu năm). Nếu giáo viên thực hiện đúng và hiệu quả việc điều chỉnh nội dung dạy học, kết quả chất lượng học tập của học sinh sẽ được cải thiện đáng kể. (1,5đ)
3. Phần kết luận: (1đ)
Trong phần này, giáo viên có thể nêu quan điểm của mình về công văn 5842 của Bộ GD-ĐT và đưa ra các kiến nghị với các cấp quản lý giáo dục nhằm giúp giáo viên thực hiện điều chỉnh dạy và học thuận lợi hơn. Đây là một cơ hội để giáo viên chia sẻ quan điểm cá nhân và đóng góp ý kiến xây dựng cho sự phát triển của giáo dục.
Ngoài ra, để tăng điểm cho bài viết, giáo viên cần chú ý đến việc sửa các lỗi chính tả và cải thiện chất lượng văn phong. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng từ ngữ chính xác và cẩn thận trong việc trình bày bài. Nên đảm bảo bố cục của bài viết được khoa học và rõ ràng để giám khảo có thể đánh giá được nội dung bài viết một cách chính xác. Sự cẩn thận và chuyên nghiệp trong việc viết bài sẽ giúp giáo viên có được số điểm cao hơn trong kỳ thi của mình.