Hiện nay khi quản lý công ty hay doanh nghiệp báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong những báo cáo có vai trò to lớn mà chủ doanh nghiệp cần để ý. Nếu bạn đang quan tâm tới quá trình vận hành hay khởi nghiệp một công ty, việc hiểu rõ cash flow statement là điều tất yếu nhất. Báo cáo lưu hành tiền tệ – Statement of Cash flows là gì?
Mục lục bài viết
1. Báo cáo lưu hành tiền tệ – Statement of Cash flows là gì?
Nếu đang là chủ doanh nghiệp, khái niệm cash flow statement là gì ắt hẳn không còn xa lạ với bạn nữa. Còn nếu bạn đang trong quá trình khởi nghĩa, việc hiểu rõ cash flow statement là gì và mục đích của nó càng quan trọng hơn nữa. Tất cả những thông tin cơ bản về cash flow statement sẽ được đề cập sau đây:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Báo cáo lưu hành tiền tệ cho biết nguồn tiền thu được của doanh nghiệp đến từ đâu và chi cho việc gì
Tóm lại thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong tiếng Anh là Cash Flow Statement. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình thu – chi tiền tệ được phân loại theo ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một thời kì nhất định. Lượng tiền phát sinh trong kỳ bao gồm vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn được xem là tương đương tiền.
Tổng quát: Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kì + Tiền tồn cuối kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin liên để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN, chỉ ra được mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của DN và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trong kỳ trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 03 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
VAS 24 định nghĩa:
– Hoạt động kinh doanh: Là các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính.
– Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.
– Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
2. Ưu điểm của báo cáo lưu hành tiền tệ:
Báo cáo lưu hành tiền tệ cho phép các nhà đầu tư nắm rõ công ty đang hoạt động như thế nào, đầu vào tài chính và chi tiêu các khoản tiền khác nhau. Vì vậy, báo cáo lưu hành tiền tệ chiếm vị thế rất quan trọng đối với các nhà đầu tư qua tác dụng đánh giá công ty có vững chắc về tài chính hay không. Mặt khác, các chủ nợ có thể coi CFS như một công cụ để xác định là khả năng thanh toán của doanh nghiệp và ra quyết định quan trọng khác. Xác minh khả năng sinh lời và vị trí thanh khoản.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp ban lãnh đạo xác định chắc chắn tình hình thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tính thanh khoản đề cập đến khả năng thanh toán nghĩa vụ của một người ngay khi nó đến hạn. Vì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày tình trạng tiền mặt của một công ty tại thời điểm thanh toán nên nó trực tiếp giúp xác minh vị thế thanh khoản, điều này cũng áp dụng cho khả năng sinh lời.
Xác minh số dư tiền mặt vốn:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp xác minh số dư vốn tiền mặt của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể xác minh tình trạng tiền mặt nhàn rỗi và / hoặc thừa và / hoặc thiếu, nếu số dư tiền mặt được xác định. Sau khi xác minh tình hình tiền mặt, Ban Giám đốc có thể đầu tư số tiền mặt dư thừa, nếu có, hoặc vay vốn từ các nguồn bên ngoài cho phù hợp để tránh thất thoát tiền mặt.
Quản lý tiền mặt:
Nếu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập đúng cách, bạn sẽ dễ dàng quản lý tiền mặt. Ban quản lý có thể chuẩn bị một ước tính về nhiều dòng tiền vào và dòng ra của tiền mặt để nó trở nên rất hữu ích cho họ trong việc lập kế hoạch trong tương lai.
Lập kế hoạch và Điều phối:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở ước tính cho năm kế tiếp. Điều này giúp ban lãnh đạo nắm được cần có bao nhiêu vốn và cho mục đích gì, bao nhiêu tiền mặt được tạo ra từ các nguồn nội bộ, bao nhiêu tiền mặt có thể được mua từ bên ngoài doanh nghiệp. Nó cũng giúp chuẩn bị ngân sách tiền mặt. Do đó, ban quản lý có thể điều phối các hoạt động khác nhau và chuẩn bị kế hoạch với sự trợ giúp của tuyên bố này.
Ưu việt so với Cơ sở Tích lũy của Kế toán:
Do một số điều chỉnh kỹ thuật được thực hiện trong trường hợp sau, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đáng tin cậy hơn hoặc đáng tin cậy hơn so với cơ sở kế toán thu thập. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ưu điểm hơn so với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vì Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thêm nhiều thông tin rất quan trọng mà hai loại báo cáo trên không thể cung cấp, ví dụ như:
Bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm. Vậy làm sao để biết trong kì doanh nghiệp đã mua sắm hay thanh lí bao nhiêu tài sản cố định? Làm sao để biết được trong kì doanh nghiệp đã đi vay và trả nợ bao nhiêu? Báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo nguyên tắc kế toán thực tế phát sinh chứ không phải nguyên tắc kế toán tiền mặt. Vì sao một doanh nghiệp có lãi mà không có tiền? Làm sao giải thích sự thay đổi trong số dư tiền mặt cuối kì và đầu kì?
3. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
– Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu chi liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
– Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư mua sắm hoặc thanh lí các tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
– Dòng tiền từ hoạt đồng tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông…
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
– Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cho biết trong kì doanh nghiệp đã lấy tiền ở đâu và đã chi tiêu sử dụng tiền vào việc gì. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng tiền thuần.
Lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu và
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn, đánh giá khả năng tạo tiền từ nội sinh hay ngoại sinh.
– Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng giúp các chủ thể liên quan dự báo dòng tiền trong tương lai để định giá một doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp nguồn gốc dòng tiền của một doanh nghiệp, dòng tiền của một doanh nghiệp là cái có thực và ít bị tác động bởi các nguyên tắc của hạch toán kế toán.
chi phí, còn dòng tiền thuần trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì phản ánh chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Như vậy theo như bài đọc chúng ta thấy được điểm chính của báo cáo lưu hành tiền tệ – Statement of Cash flows là một yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược kinh doanh trên thị trường. Trên đây là toàn bộ chia sẻ về Báo cáo lưu hành tiền tệ – Statement of Cash flows là gì? mà công ty Luật Dương Gia chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng với những chia sẻ trên giúp bạn đọc hiểu hơn về Báo cáo lưu hành tiền tệ – Statement of Cash flows. Công Ty Luật Dương Gia chúng tôi cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết và đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của Luật Dương gia nhé.