Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng Vì sự nghiệp giáo dục được viết như thế nào? Dưới đây là các mẫu viết bản tóm tắt thành tích chính xác nhất. Hãy cùng chúng minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây .
Mục lục bài viết
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục” là gì?
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây viết gọn là Kỷ niệm chương) là món quà của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tôn vinh công lao của những cá nhân đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của đất nước. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” là hình thức tượng trưng cho công lao của các tập thể, cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Được tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” là cá nhân đã có hơn 20 năm công tác trong lĩnh vực giáo dục và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Khi làm việc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn ở huyện khác, bạn có thể tiếp tục được hưởng các chế độ theo chính sách đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xét hỗ trợ chậm, thời gian thực hiện là 5 năm.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” là kỷ niệm chương cao quý, là dấu ấn lịch sử ghi nhận công lao, đóng góp của mỗi cá nhân đã cống hiến hết mình cho sự nghiệp phát triển con người của đất nước. Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp to lớn, quý giá góp phần đưa Việt Nam trở thành nước tiên tiến. Giáo dục là xây dựng thế hệ tiếp theo vì thế hệ này chính là nguồn nhân lực của đất nước. Mỗi công việc trong ngành giáo dục dù là giáo dục hay làm giáo viên đều luôn đau đáu và trải lòng tâm huyết cùng chất xám của bản thân qua từng bước tiến bộ của học sinh. Vì vậy, kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” là biểu tượng tri ân sâu sắc đến mỗi người có công đóng góp cho sự nghiệp giáo dục.
2. Bản tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng Vì sự nghiệp giáo dục:
Mẫu số 1:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục”
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
Họ và tên:
Nam, Nữ:
Ngày, tháng, năm sinh:
Dân tộc:
Nơi ở hiện nay:
Chức vụ và nơi công tác trong ngành GD&ĐT:
Ngày vào ngành GD&ĐT:
Ngày nghỉ hưu (hoặc chuyển ra ngoài ngành GD&ĐT):
Số năm công tác trong ngành (chưa tính hệ số chuyển đổi):
Số năm công tác tại địa bàn khó khăn:
Số năm đạt danh hiệu CSTĐ (hoặc GVG):
Cấp cơ sở:
Cấp tỉnh hoặc cấp Bộ:
Số năm công tác trên địa bàn khó khăn:
Mức kỷ luật (Nếu có):
Số, ngày ký quyết định kỷ luật; thời gian kỷ luật:
Ngày ký quyết định xóa kỷ luật:
Tổng số năm được tính để xét tặng Kỷ niệm chương:
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC TRONG NGÀNH GIÁO DỤC:
Thời gian | Chức vụ, nơi công tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị HIỆU TRƯỞNG
| …..…, ngày …….. tháng …… năm 20…… NGƯỜI KHAI |
Mẫu số 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC”
I. SƠ LƯỢC TIỂU SỬ BẢN THÂN:
Họ và tên:
Nam, Nữ:
Ngày, tháng, năm sinh:
Dân tộc:
Nơi ở hiện nay:
Chức vụ và nơi công tác:
II. THÀNH TÍCH, CÔNG LAO ĐÓNG GÓP CHO NGÀNH GIÁO DỤC:
………………………….
Ý kiến của Thường trực HĐTĐKT tỉnh hoặc Bộ chủ quản
| ……, ngày ……. tháng …… năm 20…… Cơ quan quản lý giáo dục |
3. Đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương:
3.1. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương:
Căn cứ theo Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương của Quyết định 27/2005/QĐ-BGDĐT về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục”, các đối tượng được xét tặng Kỷ niệm chương được quy định như sau:
Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương xét tặng cho cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên đang công tác trong ngành giáo dục, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên đang công tác trong các đại học, trường học, học viện, viện, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại các cơ quan quản lý chỉ đạo, nghiên cứu giáo dục và các đơn vị trực tiếp phục vụ thuộc ngành giáo dục;
b) Cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên công tác trong các đại học, trường học, học viện, viện, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại các cơ quan quản lý chỉ đạo, nghiên cứu giáo dục và các đơn vị trực tiếp phục vụ thuộc ngành giáo dục đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc theo chế độ nhà nước quy định;
c) Cán bộ, công chức, nhà giáo, công nhân viên công tác trong các đại học, trường học, học viện, viện, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại các cơ quan quản lý chỉ đạo, nghiên cứu giáo dục và các đơn vị trực tiếp phục vụ thuộc ngành giáo dục, nhưng đã chuyển công tác sang ngành khác.
2. Cá nhân ngoài ngành giáo dục có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo.
3. Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo của Việt Nam.
3.2. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương:
Căn cứ theo Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương của Quyết định 27/2005/QĐ-BGDĐT về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Giáo dục”, các tiêu chuẩn được xét tặng Kỷ niệm chương được quy định như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy chế này:
a) Cá nhân phải có thời gian công tác trong ngành giáo dục từ 20 năm trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Cá nhân là Anh hùng Lao động, chiến sĩ thi đua toàn quốc, Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú hoặc có công trình nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương ngay sau khi có quyết định khen thưởng;
c) Các trường hợp được xét tặng sớm hơn thời gian quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này bao gồm:
– Cá nhân làm việc tại địa bàn đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì thời gian làm việc thực tế tại địa bàn trên được nhân với hệ số 1,5 để tính thời gian công tác trong ngành giáo dục.
– Cá nhân có thời gian công tác trong ngành giáo dục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc “Giáo viên giỏi cấp cơ sở” thì thời gian đạt danh hiệu được nhân với hệ số 1,5 để tính thời gian công tác trong ngành giáo dục.
– Cá nhân có thời gian công tác trong ngành giáo dục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua” hoặc “Giáo viên giỏi” cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thời gian đạt danh hiệu được nhân với hệ số 2,0 để tính thời gian công tác trong ngành giáo dục.
d) Cá nhân đang công tác trong ngành giáo dục được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành để xét tặng Kỷ niệm chương;
đ) Cá nhân có đủ thời gian công tác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc, chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 2 năm, tính từ thời điểm có quyết định xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
e) Cá nhân bị hình thức kỷ luật buộc thôi việc, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến các vụ án hình sự mà chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế này, phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Cá nhân đã đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, chính quyền, đoàn thể từ đủ một nhiệm kỳ trở lên, có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đóng góp trực tiếp cho sự phát triển của ngành giáo dục;
b) Cá nhân có công trình nghiên cứu khoa học đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, có giá trị thiết thực phục vụ cho sự nghiệp giáo dục;
c) Cá nhân có công lao đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật để tăng cường cơ sở vật chất cho ngành giáo dục được Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý giáo dục xác nhận.
3. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này, phải có công lao đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo của đất nước Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa ngành giáo dục Việt Nam với các nước và các tổ chức quốc tế.