Bạn đang quan tâm đến bài vị cúng sao giải hạn, cách viết sớ cúng sao giải hạn như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải quyết mối quan tâm ấy, mời bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Sao giải hạn được hiểu như thế nào:
Trong văn hóa của người Á Đông, mỗi tuổi sẽ ứng với một sao chiếu mạng. Tùy theo chu kì thời gian mà tùy từng sao sẽ có ảnh hưởng tốt hoặc xấu (vận hạn) tới mỗi một cá nhân.
Sao được chia ra 3 nhóm: sao tốt, sao xấu và sao lưỡng tính ( không xấu, không tốt). Mỗi năm, tùy thuộc vào tuổi thì gia chủ là gì thì sẽ có một sao chiếu mệnh tương ứng, sao chiếu mệnh có thể là sao tốt sẽ mang lại may mắn cho gia chủ, nó cũng có thể là sao xấu mang đến xui xẻo, điều không may cho gia chủ thì được gọi là sao hạn. Khi gặp phải sao xấu, gia chủ sẽ thực hiện việc giải sao hạn. Về cơ bản, các sao chính là vận hạn mà mỗi người phải trải qua trong cuộc đời của mình.
1.1. Ý nghĩa của việc cúng sao giải hạn:
Các chuyên gia phong thủy, tử vi đã nghiên cứu và nhận định rằng hằng năm mỗi cá nhân sẽ có một ngôi sao chiếu mệnh (chiếu mạng) riêng. Sao chiếu mạng sẽ gồm 9 ngôi sao còn được gọi là Cửu Diệu Tinh Quân, trong đó có sao xấu, sao tốt khác nhau. 3 sao tốt gồm Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức; 3 sao xấu gồm La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch và 3 sao trung gồm Vân Hớn, Thổ Tú, Thủy Diệu.
Tùy vào từng năm khác nhau mà mỗi cá nhân sẽ gặp phải sao tốt hoặc sao xấu. Nếu trong năm đó ai được sao tốt chiếu mạng thì công việc thuận lợi, làm ăn, sức khỏe của họ sẽ được tốt lành, may mắn. Nhưng trái lại, nếu bị sao xấu chiếu mạng thì họ có thể gặp phải nhiều điều không may mắn, rủi ro, xui xẻo. Và để làm giảm bớt những ảnh hưởng của sao xấu tới sức khỏe, công việc, cuộc sống người ta thường sẽ tiến hành lễ cúng sao giải hạn (dâng sao giải hạn). Đây chính là mục đích, ý nghĩa lớn nhất của việc cúng giải hạn sao.
Việc cúng sao giải hạn có thể được thực hiện tại nhiều nơi khác nhay như tại đền, chùa hoặc thực hiện tại nhà nhằm cầu mong bình an cho bản thân, gia đình.
1.2. Các nhóm sao giải hạn:
Nhóm sao xấu ( sao hạn – hung tinh) bao gồm các sao: La Hầu, Kế Đô, Thái Bạch.
– Sao la hầu: theo lí giải sao này xấu cho cả nam và nữ. Những ai bị sao này chiếu thường vướng phải chuyện liên quan đến luật pháp, bệnh tật, tai tiếng, hao mòn tiền bạc. Gia chủ cần chú ý vào tháng 1 và tháng 2 âm lịch bởi đây là tháng sao hạn nặng nhất.
– Sao thái bạch: sao này cực kì xấu với nam giới, sao gây ảnh hưởng xấu nhất trong 9 sao. Sao thái bạch chiếu ai thì người đó hao tổn sức khỏe, hay bệnh tất. Tháng 2,5,8 âm lịch cần đề phòng.
– Sao kế đô: sao khắc tinh với nữ giới. Sao đem đến ốm đau, bệnh tật, chuyện buồn, tang tóc. Sao này xấu nhất vào tháng 3 và tháng 9 âm lịch.
Ngoài ra, nhóm sao tốt ( cát tinh) bao gồm các sao: sao thái dương, sao thái âm, sao mộc đức. Nhóm sao lưỡng tính còn lại là sao vân hớn, thổ tủ, thủy diệu.
2. Bài vị cúng sao giải hạn hay nhất:
Dưới đây là mẫu bài vị cúng sao giải hạn cho 9 ngôi sao chiếu mệnh và cách viết bài vị cúng sao giải hạn chuẩn nhất để bạn tham khảo:
Bài vị sao Kế Đô
Bài vị cúng sao Kế Đô sử dụng màu cam, bên trên có ghi: Thiên cung Thần vĩ Kế Đô Tinh quân (天官神尾计都星君).
Bài vị cúng sao Thái Bạch
Bài vị cúng sao Thái Bạch có màu trắng, bên trên có ghi dòng chữ: Tâ
Bài vị cúng sao La Hầu
Bài vị cúng sao La Hầu có màu đỏ, bên trên ghi dòng chữ: Thiên cung Thần thủ La Hầu Tinh quân (天宫神首罗喉星君).
Lưu ý: Mọi người lưu ý là có thể ghi chữ Việt Ngữ hoặc Hán Ngữ trên bài vị đều được.
Bạn có thể dễ dàng tìm mua bài vị cúng sao tại các cửa hàng bán đồ vàng mã và có thể nhờ họ ghi luôn chữ Hán lên trên bài vị nếu cần thiết nhé.
3. Cách viết sớ cúng sao giải hạn:
3.1. Thiết kế của sớ:
– Bắt đầu lá sớ bao giờ cũng có hai chữ “phục dĩ” và dòng cuối cùng thì hai chữ trên đầu ghi là “thiên vận”
– Tiếp đó là phần giấy trắng (tức là lưu không – ngày nay gọi là canh lề) đầu tờ sớ rất hẹp (cỡ vừa 1 ngón tay), cuối tờ sớ bằng “nhất chưởng” tức khoảng rộng tương đương 4 ngón tay, như thế gọi là “ tiền lưu nhất chưởng, hậu yêu không đa”.
– Lưu không trên đầu tờ sớ rất rộng, chân tờ sớ thì rất hẹp chỉ vừa cho con kiến chạy – “thượng trừ bát phân, hạ thông nghĩ tẩu”.
– Các cột chữ rất thưa nhưng khoảng cách chữ lại rất mau – “sơ hàng mật tự”
– Một chữ không bao giờ được đứng riêng một cột – “nhất tự bất khả nhất hàng”.
– Khi viết họ tên người phải đứng cùng 1 cột – “bất đắc phân chiết tính danh”
3.2. Bố cục lá sớ:
Theo quy định, kết cấu một lá sớ thông thường gồm các phần theo thứ tự dưới đây:
Đầu tiên sau hai chữ “phục dĩ”, đa số các tờ sớ có phần phi lộ, thông thường là một câu văn biền ngẫu viết theo thể phú, nội dung có liên quan tới lá sớ. Ví dụ lá sớ thông dụng mà ta quen gọi là “sớ phúc thọ” thì mở đầu bằng câu “Phúc Thọ Khang Ninh nãi nhân tâm chi kỳ nguyện…”
Phần ghi địa chỉ: Phần này tiếp theo lời phi lộ, được mở đầu bằng hai chữ “viên hữu” tiếp theo là “việt nam quốc, tỉnh, huyện, xã thôn.
Tiếp theo là hai chữ “y vu” hoặc “nghệ vu” ở cuối hang địa chỉ. Đầu cột tiếp theo là ghi nơi tiến sớ, ví dụ: “…. linh từ”.
Phần nêu lý do dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “thượng phụng” nằm dưới tên đền, chùa của phần 2.
Đầu cột tiếp theo đa phần là mấy chữ “Phật, Thánh hiến cúng …..thiên tiến lễ……” . Kết thúc là chữ “sự”. Chú ý trong sớ, tất cả các chữ Phật, Thánh, hoặc hồng danh của các ngài đều phải viết tôn cao thêm bằng 1 chữ.
Phần ghi họ tên người dâng sớ: Phần này được mở đầu bằng câu: “kim thần tín chủ (hoặc đệ tử)” tiếp theo viết họ tên người dâng sớ, có vài loại sớ thì ghi thêm cả tuổi, bản mệnh, sao gì, cung bát quái nào… (ví dụ sớ cúng sao đầu năm). Nếu sớ ghi nhiều người, hoặc thay mặt cho cả gia đình thì bao giờ cũng có chữ “đẳng”. ví dụ “hiệp đồng toàn gia quyến đẳng”. Kết thúc phần này là mấy chữ: “tức nhật mạo (hoặc ngương) can”… Mấy chữ này, cùng hai chữ “y vu” ở trên nhà in sớ không in mà người viết phải tự điền vào.
Phần tán thán: Ở phần này là những câu văn giải thích rộng hơn lý do dâng sớ. Kết thúc phần này là câu “do thị kim nguyệt cát nhật, sở hữu sớ văn kiền thân thượng tấu”.
Phần thỉnh Phật Thánh: Phần này mở đầu bằng 2 chữ “cung duy” tiếp theo là Hồng danh của các ngài. Dưới mỗi hồng danh là các chữ “tòa hạ” dành cho Phật, “vị tiền” dành cho Thánh, Thần cùng các bộ hạ các ngài. Đôi khi với các vị Tiên thì dung “cung khuyết hạ”.
Phần thỉnh cầu: Phần này được mở đầu bằng hai chữ “phục nguyện”
Tiếp theo là đoạn văn biền ngẫu (thường là rất hay) nói về sự mong mỏi được các bề trên ban ân huệ cho bản thân và gia đình. Kết thúc bằng câu “đãn thần hạ tình vô nhậm, kích thiết bình doanh chi chí, cẩn sớ.
Phần cuối cùng, là ghi năm tháng ngay (có khi cả giờ). Kết thúc bằng mấy chữ “….thần khấu thủ thượng sớ”
3.3. Mẫu sớ dâng sao giải hạn hoàn chỉnh:
Dưới đây là mẫu lòng sớ dâng sao giải hạn cầu bình an cầu hạnh phúc
Phục dĩ
Tinh huy nan hoán hoàng hoàng nan trắc nan danh nhân xứ dương môn lục lục hữu lượng hữu đảo phàm tâm bất cách
Tuệ nhãn diêu quan
Viên hữu:…
Việt Nam quốc:…
Phật cúng giàng
…Thiên tiến lễ
Nhương tinh giai hạn cầu gia nội bình an sự
Kim thần
Nhương chủ:…
Tam quang phổ thân nhất ý ngôn niệm thần đẳng sinh phùng đế vượng tinh bẩm thiên lương bán hoàng duy hạn ách quỳ quỳ khủng ác diệu hoặc gia cảnh cảnh cúng dường.
Nguyên cung trần bái đảo chí nghi nguyên đạo trường sinh chi phúc kim tác đầu thành ngũ thể tịnh tiến nhất tâm
Cụ hữu sớ văn kiền thân
Thượng tấu:
Trung thiên tinh chúa Bắc cực tử vi trương sinh đại đế Ngọc bệ hạ
Tả nam tào lục ty diên thọ tinh quân Thánh tiền Hữu bắc đẩu cửu hoàng giai ách Tinh quân Thánh tiền
Thiên đình cửu cung bát cửu diệu ngũ hành Đẩu số tinh quân
Vị tiền
Cung vọng;
Tôn tinh đồng thuỳ chiếu giám phúc nguyện
Tử vi chiếu mệnh thiên phủ phù cung bảo mệnh vị thiên tài thiên thọ thiên tương đồng ,vũ khúc dĩ phù trì sứ thân cung hoá lộc hoá quyền hoá khoa Đối văn xương chi thọ vực, tam tai tống khứ, tứ thời vô hạn ách chi ngu, ngũ phúc hoàn lai bát tiết hỷ thần thanh long chi tả phụ.
Tử tôn quan đới phu thê lộc tồn ác diệu bôn đằng cát tinh biền tập
Đãn thần hạ tình vô nhậm khích thiết bình doanh chi chí
Cẩn sớ
Thiên vận: niên………. nguyệt……..