Trong môn địa lý, biểu đồ miền thường được sử dụng để biểu diễn sự phân bố địa lý của các yếu tố như dân số, tài nguyên tự nhiên, hoặc các hiện tượng địa lý khác trên một khu vực nhất định. Trong bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn đọc những bài tập vẽ biểu đồ miền Địa lý có lời giải hay và chi tiết.
Mục lục bài viết
1. Cách vẽ biểu đồ miền:
Trong môn địa lý, biểu đồ miền thường được sử dụng để biểu diễn sự phân bố địa lý của các yếu tố như dân số, tài nguyên tự nhiên, hoặc các hiện tượng địa lý khác trên một khu vực nhất định. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể về cách vẽ biểu đồ miền trong môn địa lý:
Bước 1: Thu thập dữ liệu và phân tích:
– Thu thập dữ liệu liên quan đến yếu tố địa lý bạn muốn biểu diễn. Điều này có thể là dân số, sự phân bố của một loại đất đai, nguồn nước, hoặc bất kỳ yếu tố địa lý nào khác.
– Phân tích dữ liệu để hiểu rõ phân bố và mối quan hệ giữa các yếu tố trên khu vực địa lý trên.
Bước 2: Xác định đơn vị phân bố:
– Xác định đơn vị địa lý mà bạn muốn biểu diễn, ví dụ như các bang, tỉnh thành, khu vực địa lý đặc biệt, hoặc quốc gia.
– Chia nhỏ khu vực đó thành các phần nhỏ hơn tương ứng với dữ liệu bạn đã thu thập được.
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
– Sử dụng bản đồ hoặc hình dạng địa lý của khu vực địa lý bạn quan tâm để làm nền cho biểu đồ miền.
– Đối với mỗi đơn vị phân bố, vẽ một miền trên bản đồ hoặc hình dạng địa lý đó, sao cho diện tích của miền phản ánh mức độ của yếu tố địa lý bạn muốn biểu diễn.
– Sử dụng các màu sắc hoặc mẫu nền khác nhau để phân biệt các miền và làm cho biểu đồ trở nên dễ đọc hơn.
Bước 4: Thêm thông tin và chú giải:
– Thêm thông tin chi tiết về dữ liệu và ý nghĩa của biểu đồ.
– Tạo bảng chú giải để giải thích ý nghĩa của mỗi màu sắc hoặc mẫu nền trên biểu đồ.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn thiện:
– Kiểm tra lại biểu đồ để đảm bảo tính chính xác và sự rõ ràng của thông tin biểu diễn.
– Cải thiện hoặc điều chỉnh biểu đồ nếu cần thiết để làm cho nó trở nên dễ hiểu.
Với các bước này, bạn có thể tạo ra các biểu đồ miền dễ hiểu và minh bạch để biểu diễn phân bố địa lý trong môn địa lý một cách chính xác và hiệu quả.
2. Cách nhận xét biểu đồ miền:
Nhận xét chung toàn bộ biểu đồ:
– Trước hết, hãy nhìn vào biểu đồ một cách tổng quan, đánh giá xu hướng chung của các yếu tố.
– Phân tích cẩn thận sự biến đổi và mối liên hệ giữa các yếu tố để có cái nhìn tổng quan về tình hình.
Nhận xét hàng ngang trước:
– Tiếp theo, đi sâu vào từng hàng ngang trên biểu đồ. Đầu tiên, hãy quan sát yếu tố A và xem nó tăng hay giảm ra sao, mức độ tăng hoặc giảm là bao nhiêu?
– Tiếp theo, chuyển sang yếu tố B và tiếp tục quan sát tương tự. Lặp lại quy trình này cho tất cả các yếu tố được biểu diễn trên biểu đồ.
Nhận xét hàng dọc:
– Sau khi đã đi sâu vào từng yếu tố, hãy xem xét các hàng dọc trên biểu đồ. Xác định yếu tố nào đạt xếp hạng cao nhất, thứ hai, thứ ba và có sự thay đổi về thứ hạng không?
– Quan sát sự thay đổi trong thứ hạng của các yếu tố sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hưởng của chúng.
Kết luận:
– Cuối cùng, dựa trên các quan sát và phân tích trên, hãy rút ra các kết luận chính xác.
Với cách tiếp cận này, bạn sẽ có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về thông tin được biểu diễn trên biểu đồ miền, từ đó giúp bạn đưa ra nhận định và kết luận một cách chính xác và hiệu quả.
3. Bài tập vẽ biểu đồ miền Địa lý có lời giải hay và chi tiết:
Bài tập 1: Cho bảng số liệu sau:
DÂN SỐ NƯỚC TA PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN,
GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: Nghìn người)
Năm | 2010 | 2012 | 2014 | 2016 | 2018 |
Thành thị | 26.460,50 | 28.274,90 | 30.272,70 | 31.397,00 | 32.636,90 |
Nông thôn | 60.606,80 | 60.928,00 | 60.931,10 | 61.853,70 | 62.748,30 |
Tổng | 87.067,30 | 89.202,90 | 91.203,80 | 93.250,70 | 95.385,20 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2018?
b) Nhận xét.
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU DÂN SỐ PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2018
b) Nhận xét
– Dân số thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo các năm. Tỉ trọng dân nông thôn luôn lớn hơn dân thành thị (2018: 64,3% so với 35,7%).
– Dân số thành thị tăng thêm 6176,4 nghìn người; dân số nông thôn tăng thêm 2141,5 nghìn người. Dân số thành thị tăng nhanh hơn dân số nông thôn (123,3% so với 103,5%).
– Tỉ trọng dân thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch:
+ Dân thành thị tăng liên tục và tăng thêm 5,2%.
+ Dân nông thôn giảm liên tục và giảm đi 5,2%.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu sau:
KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: Nghìn tấn)
Loại hàng \ Năm | 2010 | 2013 | 2015 | 2017 |
Hàng xuất khẩu | 5461 | 7118 | 9916 | 11661 |
Hàng nhập khẩu | 9293 | 13575 | 14859 | 17856 |
Hàng nội địa | 7149 | 13326 | 13553 | 16730 |
Tổng | 21903 | 34019 | 38328 | 46247 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2017?
b) Nhận xét sự thay đổi từ biểu đồ đã vẽ?
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
b) Nhận xét
* Nhận xét
– Cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hoá có sự thay đổi nhưng không lớn.
– Sự thay đổi diễn ra theo hướng tăng tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu; giảm tỉ trọng hàng nhập khẩu.
+ Tỉ trọng hàng xuất khẩu tăng nhẹ (0,3%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 giảm; 2013 – 2015 tăng).
+ Tỉ trọng hàng nhập khẩu giảm liên tục qua các năm và giảm 3,8%.
+ Tỉ trọng hàng nội địa tăng nhẹ (3,5%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 tăng; 2013 – 2015 giảm).
– Khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa đều tăng lên liên tục: hàng xuất khẩu tăng thêm 6200 nghìn tấn, hàng nhập khẩu tăng thêm 8563 nghìn tấn và hàng nội địa tăng 9581 nghìn tấn.
– Hàng nội địa tăng nhanh nhất (234,0%), tiếp đến là hàng xuất khẩu (213,5%) và tăng chậm nhất là hàng nhập khẩu (192,1%).
Bài tập 3: Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU GDP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2006 – 2014 (Đơn vị: %)
Năm | 2006 | 2008 | 2009 | 2010 | 2012 | 2014 |
Khu vực Nhà nước | 36,7 | 35,1 | 34,7 | 33,6 | 32,6 | 31,9 |
Khu vực ngoài Nhà nước | 47,2 | 47,5 | 48,0 | 49,1 | 49,6 | 48,2 |
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài | 16,1 | 17,4 | 17,3 | 17,3 | 17,8 | 19,9 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta, giai đoạn 2006 – 2014?
b) Nhận xét sự thay đổi cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta, giai đoạn 2006 – 2014?
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU GDP PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2006 – 2014
b) Nhận xét
– Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế ở nước ta có sự chuyển dịch.
+ Khu vực Nhà nước có tỉ trọng giảm liên tục và giảm 4,8%.
+ Khu vực ngoài Nhà nước có tỉ trọng tăng (1,0%) nhưng không ổn định (2006 – 2012 tăng; 2012 – 2014 giảm).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng tăng (3,8%) nhưng không ổn định (2006 – 2008 và 2010 – 2014 tăng; 2008 – 2010 giảm).
– Tỉ trọng cơ cấu của các thành phần kinh tế có sự khác nhau. Khu vực ngoài Nhà nước có tỉ trọng cao nhất (48,2%), tiếp đến là khu vực Nhà nước (31,9%) và chiếm tỉ trọng thấp nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (19,9%).
Sự chuyển dịch các thành phần kinh tế ở nước ta phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế của đất nước.
Bài tập 4: Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA PHÂN THEO MÙA VỤ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2000 – 2016
(Đơn vị: %)
Năm | Đông xuân | Hè thu | Mùa |
2000 | 39,9 | 29,9 | 30,2 |
2005 | 40,1 | 32,1 | 27,8 |
2010 | 41,2 | 32,5 | 26,3 |
2016 | 40,4 | 37,2 | 22,4 |
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
a) Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta, giai đoạn 2000 – 2016?
b) Nhận xét.
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA PHÂN THEO MÙA VỤ Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2000 – 2016
b) Nhận xét
– Diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta có sự thay đổi qua các năm.
– Lúa đông xuân chiếm tỉ trọng lớn nhất (40,4%), tiếp đến là lúa hè thu (37,2%) và chiếm tỉ trọng nhỏ nhất là lúa mùa (22,4%).
– Tỉ trọng diện tích lúa phân theo mùa vụ có sự chuyển dịch:
+ Lúa đông xuân tăng lên liên tục và tăng thêm 0,5%.
+ Lúa hè thu tăng lên liên tục và tăng thêm 7,3%.
+ Lúa mùa giảm liên tục và giảm 7,8%.