Bài tập từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa và nhiều nghĩa là một phần quan trọng trong quá trình học tiếng Việt. Bài tập này giúp củng cố kiến thức về các từ có cùng âm, cùng nghĩa, trái nghĩa và nhiều nghĩa. Nó giúp các bạn học sinh mở rộng vốn từ vựng và cải thiện khả năng sử dụng từ ngữ một cách linh hoạt.
Mục lục bài viết
1. Từ đồng âm:
Từ đồng âm là những từ có cùng âm thanh (thường là chữ viết và cách phát âm giống nhau) nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm là một hiện tượng ngôn ngữ phổ biến và thường gây nhầm lẫn cho người học tiếng Việt. Để hiểu rõ hơn về từ đồng âm, chúng ta cần phải tìm hiểu về cách sử dụng và ý nghĩa của từng từ trong ngữ cảnh cụ thể. Việc nhận biết và sử dụng đúng từ đồng âm là một kỹ năng quan trọng trong việc học và sử dụng tiếng Việt một cách chính xác và hiệu quả.
Bài 1: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
a) Đậu tương – Đất lành chim đậu – Thi đậu.
b) Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò.
c) Sợi chỉ – chiếu chỉ – chỉ đường – chỉ vàng.
Đáp án
a) Đậu tương: Đậu tương là một loại cây thuộc họ đậu, có hạt được sử dụng để chế biến thành nhiều loại sản phẩm như nước tương, đậu phụ, đậu nành, vv.
Đất lành chim đậu: Đất lành chim đậu là một thành ngữ dùng để chỉ một nơi an lành và thoải mái, giống như nơi mà chim có thể đậu mà không gặp phải rủi ro hay mối nguy hiểm.
Thi đậu: Thi đậu là một cụm từ dùng để chỉ việc thi đỗ trong kỳ thi, đạt được kết quả mà mình mong muốn và được nhận vào nguyện vọng mong muốn.
b) Bò kéo xe: Bò kéo xe là hình ảnh mô tả một con bò được sử dụng để kéo xe, làm việc hỗ trợ trong việc vận chuyển hàng hoặc những công việc nặng nhọc khác.
2 bò gạo: 2 bò gạo là cách gọi để chỉ đơn vị đo lường truyền thống trong nông nghiệp, như đấu, long, nắm, v.v. Đây là cách đo lường dựa trên số lượng con bò cần để cày ruộng trong một khoảng thời gian nhất định.
Cua bò: Cua bò là một cụm từ dùng để miêu tả hành động của con bò di chuyển trên mặt đất bằng chân. Đây là một hành động tự nhiên của con bò khi chúng di chuyển từ điểm này đến điểm khác.
c) sợi chỉ: là một loại dây mỏng và dài, thường được làm từ sợi tự nhiên như cotton hoặc từ sợi tổng hợp như nylon, polyester. Sợi chỉ được sử dụng để may vá, khâu vá hoặc đan móc trong việc tạo ra các sản phẩm may mặc, thêu thùa hoặc đồ handmade.
chiếu chỉ: là một loại thông báo quan trọng được viết bởi nhà vua hoặc một quan chức cấp cao. Chiếu chỉ thường được viết trên giấy chất lượng cao và có thể đề cập đến việc ban hành luật pháp, ra lệnh quân sự hoặc thông báo các chính sách quan trọng.
chỉ đường: là hành động cung cấp hướng dẫn và thông tin chi tiết để giúp người khác tìm đường đi đúng và đến được đích một cách an toàn. Chỉ đường có thể bao gồm việc sử dụng bản đồ, biển chỉ dẫn, hướng dẫn về các điểm đặc biệt trên đường và cung cấp thông tin về khoảng cách và thời gian di chuyển.
chỉ vàng: là một đơn vị đo lường khối lượng vàng, thường được sử dụng trong giao dịch vàng và đánh giá giá trị của nó. Một chỉ vàng tương đương với 3.75 gram vàng. Chỉ vàng được sử dụng để xác định trọng lượng vàng khi mua bán, đánh giá giá trị của vàng và tính phí vận chuyển và bảo hiểm trong các giao dịch liên quan đến vàng.
2. Từ đồng nghĩa:
Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Điều này có nghĩa là chúng có thể được sử dụng thay thế cho nhau trong ngữ cảnh tương tự mà không làm thay đổi ý nghĩa chung của câu hoặc văn bản. Từ đồng nghĩa giúp mở rộng vốn từ vựng và làm cho văn bản trở nên phong phú hơn. Bằng cách sử dụng các từ đồng nghĩa thích hợp, người viết có thể biểu đạt ý nghĩa một cách cụ thể và đa dạng, tăng tính thẩm mỹ và sự hiểu rõ của văn bản.
Bài 1: Trong mỗi nhóm từ dưới đây, từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại:
a) Tổ tiên, tổ quốc, đất nước, giang sơn, sông núi, nước nhà, non sông, nước non, non nước.
b) Quê hương, quê quán, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, quê hương xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn.
Đáp án
a) Từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại: Tổ tiên
b) Từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại: quê mùa
Bài 2: Tìm từ lạc trong dãy từ sau và đặt tên cho nhóm từ còn lại:
a) Thợ cấy, thợ cày, thợ rèn, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân.
b) Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thủ công nghiệp, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, thợ nguội.
c) Giáo viên, giảng viên, giáo sư, kĩ sư, nghiên cứu, nhà khoa học, nhà văn, nhà báo.
Đáp án
Từ lạc trong dãy từ là:
a) Thợ cấy, thợ cày, thợ gặt, nhà nông, lão nông, nông dân là những người có liên quan đến hoạt động nông nghiệp và làm việc trên ruộng.
→ Từ lạc: thợ rèn
b) Thợ điện, thợ cơ khí, thợ thủ công, thợ hàn, thợ mộc, thợ nề, thợ nguội là những từ mô tả những người làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và sản xuất thủ công. Các thợ điện chịu trách nhiệm về việc cài đặt và sửa chữa các hệ thống điện. Thợ cơ khí là những người chuyên về công việc liên quan đến máy móc và thiết bị cơ khí. Thợ thủ công là những người làm việc bằng tay để tạo ra các sản phẩm thủ công đẹp mắt. Thợ hàn là những người có kỹ năng gia công và nối các vật liệu kim loại. Thợ mộc là những người chuyên về công việc làm đồ gỗ và cấu trúc gỗ. Thợ nề là những người làm việc trong ngành xây dựng và xây dựng các công trình. Thợ nguội là những người làm việc trong ngành làm lạnh và hệ thống làm mát.
→ Từ lạc: thủ công nghiệp
c) Từ lạc: nghiên cứu
→ Các từ còn lại chỉ giới trí thức
Bài 3: Tìm các từ ghép được cấu tạo theo mẫu:
a) Thợ + X
b) X + viên
c) Nhà + X
d) X + sĩ
Đáp án
a) Thợ + X: Thợ xây, thợ máy, thợ điện, thợ mộc, thợ hàn, thợ may,…
b) X + viên: Công viên, điệp viên, quan viên, đá viên, ….
c) Nhà + X: Nhà kính, nhà trắng, nhà thơ, nhà giáo, nhà cửa, nhà bác học, nhà hoá học, nhà khoa học,….
d) X + sĩ: Bác sĩ, y sĩ, nha sĩ, thi sĩ,….
3. Từ trái nghĩa:
Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Đặt các từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng làm nổi bật những sự vật, sự việc, hoạt động, trạng thái,…. đối lập nhau. Thêm vào đó, việc sử dụng từ trái nghĩa cũng giúp tăng tính phong phú và đa dạng cho văn bản. Ngoài ra, việc tận dụng khái niệm từ trái nghĩa còn có thể giúp tạo ra sự tương phản và nhấn mạnh ý tưởng chính trong văn bản.
Ví dụ, trong một bài văn miêu tả một cảnh đẹp, ta có thể sử dụng từ trái nghĩa như “bình yên” và “huyên náo” để mô tả hai mặt khác nhau của cảnh đó. Cụ thể, “bình yên” nhấn mạnh sự yên tĩnh, thanh bình trong khi “huyên náo” thể hiện sự sôi động, nhộn nhịp. Việc sử dụng từ trái nghĩa này giúp tạo ra sự đối lập và tạo điểm nhấn cho cảnh đẹp mà tác giả muốn truyền tải.
Bên cạnh đó, việc sử dụng từ trái nghĩa cũng có thể áp dụng trong viết văn học, ngữ liệu quảng cáo, và cả trong cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, trong văn bản quảng cáo, sử dụng từ trái nghĩa như “giảm giá” và “tăng giá trị” có thể thu hút sự chú ý của khách hàng và tạo ra sự tò mò. Trong cuộc sống hàng ngày, việc sử dụng từ trái nghĩa trong giao tiếp có thể giúp làm rõ ý kiến, tăng tính thú vị, và tạo ra sự hiểu biết sâu sắc hơn về một vấn đề nào đó.
Vì vậy, việc sử dụng từ trái nghĩa không chỉ mang lại hiệu quả trong viết văn mà còn có ảnh hưởng tích cực đến sự hiểu biết và sự giao tiếp trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bài 1: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau:
thật thà, giỏi giang, cứng cỏi, hiền lành, nhỏ bé, nông cạn, sáng sủa, thuận lợi, vui vẻ, cao thượng, cẩn thận, siêng năng, nhanh nhảu, đoàn kết, hoà bình.
Hướng dẫn trả lời:
thật thà – dối trá;
giỏi giang – kém cỏi;
cứng cỏi – yếu ớt;
hiền lành – độc ác;
nhỏ bé – to lớn;
nông cạn – sâu sắc;
sáng sủa – tối tăm;
thuận lợi – khó khăn;
vui vẻ – buồn bã;
cao thượng – thấp hèn;
cẩn thận – cẩu thả;
siêng năng – lười biếng;
nhanh nhảu – chậm chạp;
đoàn kết – chia rẽ.
Bài 2: Đặt 3 câu với 3 cặp từ trái nghĩa ở BT1
Siêng năng – lười biếng: Trái ngược với những người siêng năng, chăm chỉ là những người lười biếng, nhác làm.
Cứng cỏi – yếu ớt: Có những người có tính cách cứng cỏi, trong khi lại có những người có tính cách yếu ớt.
Thuận lợi – khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi từ việc hội nhập hoá thì nước ta còn gặp không ít khó khăn.
4. Từ nhiều nghĩa:
Từ nhiều nghĩa là từ có 1 nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. Một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm (về sự vật, hiện tượng) có trong thực tế thì từ ấy gọi là từ nhiều nghĩa. Điều này có nghĩa là từ đó có thể mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh và cách sử dụng. Từ nhiều nghĩa thường gây hiểu nhầm và khó hiểu vì người nghe hoặc đọc có thể không hiểu đúng ý nghĩa mà người nói hoặc người viết muốn truyền đạt. Việc hiểu rõ các nghĩa khác nhau của từ nhiều nghĩa là quan trọng để sử dụng từ đúng cách và tránh hiểu nhầm.
Bài 1: Dùng các từ dưới đây để đặt câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển): nhà, đi, ngọt.
Đáp án
Nhà:
– Nghĩa gốc: Chú Tư đang tính cuối năm nay sẽ xây nhà mới. Đây là một kế hoạch lớn và hứa hẹn sẽ mang lại một ngôi nhà mới đẹp và tiện nghi cho Chú Tư và gia đình anh ấy.
– Nghĩa chuyển: Mời các chú vào nhà chơi tự nhiên, để em đi gọi nhà em ra trò chuyện với các chú ạ.
Đi:
– Nghĩa gốc: Vì thường đến lớp trễ bị cô giáo phê bình nên hôm nay Hùng đi học sớm hơn mọi ngày.
– Nghĩa chuyển: Bác đã đi xa nhưng người vẫn luôn sống mãi trong lòng những người dân Việt Nam.
Ngọt:
– Nghĩa gốc: Bụi mía năm nay có vị ngọt rất đặc biệt, khiến người ta không thể cưỡng lại được.
– Nghĩa chuyển: Khi nhấp dao cắt ngọt qua miếng đậu hũ, bạn sẽ cảm nhận được hương vị tự nhiên và thơm ngon của nó, làm cho khẩu vị của bạn thêm phần hài lòng và sung sướng.