Toán là một môn thi bắt buộc và khó nhằn đối với nhiều thí sinh trong kì thi chuyển cấp từ cấp 1 lên cấp 2. Dưới đây là tổng hợp những Bài tập toán ôn hè lớp 5 lên lớp 6 mới nhất có kèm đáp án, mời bạn đọc cùng đón xem.
Mục lục bài viết
1. Bài tập Toán ôn hè lớp 5 lên lớp 6 mới nhất có kèm đáp án:
Câu 1: (1 điểm) a) Viết phân số lớn nhất có tổng của tử số và mẫu số bằng 10. b) Viết phân số nhỏ nhất có tổng của tử số và mẫu số bằng 2000. Câu 2: (1 điểm) Tìm y: 55 – y + 33 = 76 Câu 3: (2 điểm) Cho 2 số tự nhiên Biết trung bình cộng của chúng là 428. Tìm mỗi số. Câu 4: (3 điểm) Bạn An có 170 viên bi gồm hai loại: bi màu xanh và bi màu đỏ. Bạn An nhận thấy rằng 1/9 số bi xanh bằng 1/8 số bi đỏ. Hỏi bạn An có bao nhiêu viên bi xanh, bao nhiêu viên bi đỏ? Câu 5: (3 điểm) Một mảnh vườn hình chữ nhật có chu vi 92 m. Nếu tăng chiều rộng thêm 5 m và giảm chiều dài đi cũng 5 m thì mảnh vườn sẽ trở thành hình vuông. Tính diện tích ban đầu của mảnh vườn. Đáp án: Câu 1: (1 điểm). Đúng mỗi câu 1 điểm a) Phân số lớn nhất có tổng của tử số và mẫu số bằng 10 là: 9/1 b) Phân số nhỏ nhất có tổng của tử số và mẫu số bằng 2000 là: 1/1999 Câu 2: (1 điểm) Tìm y: 55 – y + 33 = 76 55 – y = 76 – 33 55 – y = 43 y = 55 – 43 y = 12 Câu 3: (2 điểm) Tổng của hai số là: 428 x 2 = 856 Vậy hai số đó là: 78 và 778. (HS có thể giải bằng cách khác: Tổng – Hiệu;…) Câu 4: (3 điểm) Tổng số phần bằng nhau là: 9 + 8 = 17 (phần) Giá trị 1 phần: 170 : 17 = 10 (viên) Số bi xanh là: 10 x 9 = 90 (viên) Số bi đỏ là: 10 x 8 = 80 (viên) ĐS: 90 viên bi xanh; 80 viên bi đỏ. Câu 5: (3 điểm) Tổng của chiều dài và chiều rộng mảnh vườn là: 92 : 2 = 46 (m) Hiệu số giữa chiều dài và chiều rộng là: 5 + 5 = 10 (m) Chiều rộng của mảnh vườn là: (46 – 10) : 2 = 18 (m) Chiều dài của mảnh vườn là: (46 + 10) : 2 = 28 (m) Diện tích của mảnh vườn là: 18 x 28 = 504 (m2) ĐS: 504m2
2. Bài tập Toán ôn hè lớp 5 lên lớp 6 chuẩn nhất có kèm đáp án:
Câu 1: (2 điểm) a) Tìm 18% của 50 và 50% của 18. b) Tính tổng S = 1 + 2 + 3 + …..+ 2002 + 2003 + 2004. Câu 2: (2 điểm) Cho biểu thức P = 2004 + 540 : (x – 6) (x là số tự nhiên) Tìm giá trị số của x để biểu thức P có giá trị lớn nhất, giá trị lớn nhất của P bằng bao nhiêu. Câu 3: (2 điểm) Hai bạn Quang và Huy tham gia cuộc đua xe đạp cho mừng “Kỷ niệm 50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” chặng đường Huế – Đồng Hới. Bạn Quang đi nửa quãng đường đầu với vận tốc 20 km/giờ, nửa quãng đường còn lại với vận tốc 25 km/giờ. Còn bạn Huy đi trong nửa thời gian đầu với vận tốc 20 km/giờ, nửa thời gian còn lại với vận tốc 25 km/giờ. Hỏi bạn nào về đích trước? Câu 4: (3 điểm) Cho hình thang vuông ABCD (như hình vẽ) có đáy bé bằng đáy lớn và có diện tích bằng 24 cm2. Kéo dài DA và CB cắt nhau tại M. Tính diện tích tam giác MAB. Đáp án: Câu 1: (2 điểm) a) 1,0 điểm Tìm 18% của 50 và 50% của 18. 18% của 50 bằng 9 (0,5 điểm) 50% của 18 bằng 9 (0,5 điểm) b) 1,0 điểm Tính tổng của 1 + 2 + 3 + …..+ 2002 + 2003 + 2004. Ta có: 1 + 2004 = 2005 (0,25 điểm) 2 + 2003 = 2005 Có 1002 cặp có tổng bằng 2005. (0,25 điểm) Tổng S = 2005 x 1002 = 2 009 010 (0,5 điểm) Câu 2: (2 điểm) P có giá trị số lớn nhất khi (x – 6) có giá trị bé nhất. (0,5 điểm) Giá trị bé nhất của (x – 6) là: x – 6 = 1 (1,0 điểm) x = 1 + 6 (0,25 điểm) x = 7 (0,25 điểm) Khi đó giá trị số của biểu thức P là: P = 2004 + 540 : (7 – 6) (0,5 điểm) = 2004 + 540 (0,25 điểm) = 2544 (0,25 điểm) Câu 3: (2 điểm) Hai nửa thời gian thì bằng nhau vì vậy vận tốc trung bình của Huy là: (20 + 25) : 2 = 22,5 km / giờ 0,5 điểm Hai nửa quãng đường thì bằng nhau vì vậy: 1 km bạn Quang đi với vận tốc 20 km/giờ thì hết thời gian là: 1/20 (giờ) 0,25 điểm 1 km bạn Quang đi với vận tốc 25 km/giờ thì hết thời gian là: 1/25 (giờ) 0,25 điểm Do đó đi 2 km hết thời gian là: 1/20 + 1/25 = 45/500 = 9/100 (giờ) 0,25 điểm Bạn Quang đi với vận tốc trung bình cả quãng đường là: 2 : 9/100 = 22,22 (km/giờ). 0,25 điểm Vì 22,5 km/giờ > 22,22 km/giờ nên bạn Huy về đích trước bạn Quang. 0,5 điểm Câu 4: (3 điểm) Nối B với D, kẽ đường cao BH ta có: SBAD = SDBH vì ADBH là hình chữ nhật. 0,25 điểm Mặt khác SDBH = 1/3 SDBC vì DH =1/3 DC 0,25 điểm Nên SBAD = 1/4SABCD 0,25 điểm = 24 : 4 = 6 (cm2) 0,25 điểm Và SDBC = 24 – 6 = 18 (cm2) 0,25 điểm Tam giác DBM và tam giác DCM có chung đáy MD và chiều cao BA = 1/3CD Do đó: SBDM = 1/3 SCDM 0,25 điểm Suy ra: SBDM = 1/2 SDBC 0,25 điểm = 1/2 x 18 0,25 điểm = 9 (cm2) 0,25 điểm Vì SMAB = SBDM – SBAD nên: SMAB = 9 – 6 = 3 (cm2) 0,5 điểm Đáp số: SMAB = 3 cm2. 0,25 điểm
3. Bài tập Toán ôn hè lớp 5 lên lớp 6 chọn lọc có kèm đáp án:
Bài 1: (2 điểm) Tổng của bốn số tự nhiên là số lớn nhất có 7 chữ số. Nếu xoá đi chữ số hàng đơn vị của số thứ nhất thì được số thứ hai. Số thứ 3 bằng hiệu của số thứ nhất và số thứ hai. Số bé nhất là tích của số bé nhất có ba chữ số và số lớn nhất có 4 chữ số.Tìm số thứ tư. Bài 2: (2 điểm) Bạn An có 170 viên bi gồm 2 loại: bi màu xanh và bi màu đỏ. Bạn An nhận thấy rằng số bi màu xanh bằng số bi đỏ. Hỏi bạn An có bao nhiêu viên bi mỗi loại? Bài 3: (2 điểm) Cho một số tự nhiên có ba chữ số. Người ta viết thêm số 90 vào bên trái số đó được số mới có 5 chữ số. Lấy số mới này chia cho số đã cho thì được thương là 721 không dư. Tìm số tự nhiên có ba chữ số đã cho. Bài 4: (2 điểm) Một thửa ruộng hình thang có diện tích là 1155 m2 và có đáy bé kém đáy lớn 33m. Người ta kéo dài đáy bé thêm 20 m và kéo dài đáy lớn thêm 5m về cùng một phía để được hình thang mới. Diện tích hình thang mới này bằng diện tích của một hình chữ nhật có chiều rộng là 30m và chiều dài là 51m. Hãy tính đáy bé, đáy lớn của thửa ruộng ban đầu. Đáp án: Bài 1: (2 điểm) Số bé nhất có 3 chữ số là 100, số lớn nhất có 4 chữ số là 9999. Vậy số thứ nhất là: 100 x 9999 = 999 900. Vì xoá chữ số hàng đơn vị của số thú nhất ta được số thứ hai nên số thứ hai là 99 990. Từ trên suy ra số thứ ba là: 999 900 – 99 990 = 899 910 Số lớn nhất có 7 chữ số là 9 999 999. Số thứ tư là: 9 999 999 – 999 900 – 99 990 – 899 910 = 8 000 199 Đáp số: 8 000 199 Bài 2: (2 điểm) Với số bi đỏ bằng số bi xanh nên nếu ta coi số bi xanh là 9 phần thi số bi đỏ là 8 phần như thế và tổng số bi là 170 viên bi. Tổng số phần bằng nhau là : 9 + 8 = 17 (phần) 1 phần ứng với số viên bi là: 170 : 17 = 10 (viên) Số bi xanh là: 10 x 9 = 90 (viên) Số bi đỏ là : 10 x 8 = 80 (viên) Đáp số: 90 viên bi xanh; 80 viên bi đỏ Bài 3: (2 điểm) Gọi số cần tìm là abc (a > 0 ; a, b, c < 10). Số mới là 90abc. Theo bài ra ta có: 90abc : abc = 721 (90 000 + abc) : abc = 721 90 000 : abc + abc : abc = 721 90 000 : abc = 721 – 1 90 000 : abc = 720 abc = 90 000 : 720 abc = 125 Vậy số cần tìm là 125 Đáp số: 125. Bài 4: (2 điểm) Hình thang AEGD có diện tích của một hình chữ nhật có chiều rộng 30m và chiều dài là 51m. Do đó diện tích hình thang AEGD là: 51 x 30 = 1530 (m2) Diện tích phần tăng thêm BEGC là: 1530 – 1155 = 375 (m2) Chiều cao BH của hình thang BEGC là: 375 x 2 : (20 + 5) = 30 (m) Chiều cao BH cũng là chiều cao của hình thang ABCD. Do đó tổng 2 đáy AB và CD là: 1552 x 2 : 30 = 77 (m) Đáy bé là: (77 – 33) : 2 = 22 (m) Đáy lớn là : 77 – 22 = 55 (m) Đáp số: Đáy bé: 22 m Đáy lớn: 55m
4. Hướng dẫn học môn Toán lớp 5 hiệu quả:
Dưới đây là một số hướng dẫn giúp học môn Toán lớp 5 một cách hiệu quả nhất:
Xác định mục tiêu: Đặt ra mục tiêu rõ ràng về những gì bạn muốn đạt được trong môn Toán.
Xem lại kiến thức cơ bản: Đảm bảo bạn đã hiểu các kiến thức cốt lõi của lớp 4 để có thể tiếp tục học tốt môn Toán lớp 5.
Lập kế hoạch học tập: Tạo ra lịch học riêng cho môn Toán, chia nhỏ thành các phần nhỏ để tiến triển dần dần.
Sử dụng tài liệu học phù hợp: Sử dụng sách giáo trình, bài giảng, bài tập và các tài liệu học phụ để nắm vững kiến thức.
Thực hành thường xuyên: Làm bài tập và giải các ví dụ liên quan đến các khái niệm và kỹ năng Toán đã học.
Tìm kiếm giải pháp nếu gặp khó khăn: Nếu gặp vấn đề khó hiểu, hãy hỏi thầy cô hoặc tìm kiếm giải pháp trên sách giáo trình hoặc Internet.
Ôn tập đều đặn: Đảm bảo ôn tập lại những kiến thức đã học để không bị quên.
Tham gia nhóm học tập: Học cùng nhóm bạn có thể giúp bạn hiểu bài tốt hơn và trao đổi kiến thức với nhau.
Giữ đúng thái độ: Luôn tự tin và kiên nhẫn khi học Toán, không sợ mắc sai lầm và luôn cố gắng cải thiện.
Kiểm tra và đánh giá: Định kỳ kiểm tra kiến thức để đánh giá mức độ nắm vững và cải thiện từng bước.
Chúc bạn học môn Toán lớp 5 thành công!