Văn học trung đại Việt Nam - một giai đoạn phong phú và đa dạng trong lịch sử văn hóa của dân tộc - bắt đầu từ thế kỷ X và kéo dài đến thế kỷ XIX. Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Ngữ văn 11 bài: Ôn tập văn học trung đại Việt Nam để chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả.
Mục lục bài viết
1. Mục tiêu giáo án:
Kiến thức:
Hệ thống khóa các kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt Nam đã được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11.
Có năng lực tổng hợp kiến thức phân tích theo từng cấp độ: sự kiện, tác giả, tác phẩm, hình tượng ngôn ngữ văn học.
Kĩ năng:
Các kỹ năng nhận diện phân tích, cảm nhận những tác phẩm văn học thời trung đại.
Thái độ:
Biết tự đánh giá kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập của bản thân để có thái độ học tập bộ môn tốt hơn.
2. Chuẩn bị giáo án:
Giáo viên:
- Hướng dẫn tổ chức học sinh các hoạt động cảm thụ tác phẩm:
+ Phương pháp đọc hiểu, phân tích, so sánh, kết hợp, nêu vấn đề. Giáo viên định hướng. Học sinh ôn tập theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa qua hình thức trao đổi, thảo luận nhóm.
+ Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
- Phương tiện: Sách giáo khoa, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
Học sinh: Chủ động tìm hiểu bài mới qua hệ thống câu hỏi sách giáo khoa.
3. Hoạt động dạy và học của giáo án:
Ổn định tổ chức
Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn, việc chuẩn bị bài ôn tập ở nhà
Giới thiệu bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Yêu cầu cần đạt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoạt động 1: Kiểm tra khả năng hệ thống chương trình văn học trung đại đã được học trong chương trình Ngữ Văn lớp 11.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm theo yêu cầu trong sách giáo khoa. Nhóm 1:
Nhóm 2:
Trao đổi cặp. Đại diện từng cặp trả lời câu hỏi.
Tiết 2: Hoạt động 2: Học sinh điền vào bảng hệ thống theo định hướng của giáo viên. Hoạt động 3: Trao đổi theo cặp. Đại diện lên trình bày, nêu tên các tác phẩm văn học trung đại gắn liền với tên thể loại văn học? Hoạt động 4:
| I. Hệ thống chương trình văn học trung đại trong chương trình Ngữ Văn lớp 11
→ Phong phú về nội dung đa dạng về thể loại. II. Ôn tập về nội dung văn học trung đại Câu 1:
+ Ý thức về vai trò củ trí thức đối với đất nước (chiếu cầu hiền) + Tư tưởng canh tân đất nước (Xin lập khoa luật) + Mang âm hưởng bi tráng (tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu) + Tìm hướng đi mới cho cuộc đời trong hoàn cảnh xã hội bế tắc (Bài ca ngắn đi trên bãi cát- Cao Bá Quát)
+ Chạy giặc của Nguyễn Đình Chiểu: lòng căm thù giặc, nỗi xót xa trước cảnh đất nước bị giặc tàn phá. + Văn tế nghĩa sĩ cần giuộc (Nguyễn Đình Chiểu): sự biết ơn với những người đã hi sinh vì Tổ quốc. + Bài ca phong cảnh Hương Sơn (Chu Mạnh Trinh): ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên đất nước. + Vịnh khoa thi hương (Trần Tế Xương): lòng căm thù giặc. + Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ): canh tân đất nước. + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): ngợi ca vẻ đẹp của quê hương đất nước, đồng thời thể hiện tình yêu nước thầm kín của tác giả. Câu 2:
+ Đề cao truyền thống đạo lý nhân nghĩa của dân tộc + Sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm trước khát vọng của con người + Khẳng định, đề cao nhân phẩm, tài năng, lên án thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống của con người. → Các vấn đề cơ bản của nội dung nhân tạo tập trung vào quyền sống của con người qua truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, ý thức về cá nhân đậm nét, khẳng định con người qua các tác phẩm như: Đọc tiểu Thanh kí của Nguyễn Du; Tự tình của Hồ Xuân Hương; Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du: Đề cao vai trò của tình yêu. Đó là biểu hiện cao nhất của sự đề cao con người cá nhân. Tình yêu không chỉ đem lại cho con người vẻ đẹp Cuộc sống, qua đó nhà thơ muốn đặt ra và chống lại định mệnh. + Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn) : con người cá nhân được gắn liền với nỗi lo sợ tuổi trẻ, hạnh phúc chóng phai tàndo chiến tranh. + Thơ Hồ Xuân Hương: Con người cá nhân với bản năng khao khát sống, khao khát hạnh phúc, đi tìm tình yêu thích hợp, dám nói lên một cách thẳng thắn những ước mơ của người phụ nữ với một cá tính mạnh mẽ. + Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu: Con người cá nhân nghĩa hiệp và hành động theo Nho giáo. + Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ: Con người cá nhân công danh, hưởng lạc ngoài khuôn khổ. + Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến): con người cá nhân trống rỗng mất ý nghĩa. + Thơ Tú Xương: nụ cười giải thoát cá nhân và sự khẳng định mình. Câu 3: Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích Vào phủ Chúa Trịnh.
+ Cuộc sống thâm nghiêm xa hoa, giàu sang. + Cuộc sống thiếu sinh khí, yếu ớt. → Cho thấy một thế giới riêng đầy quyền uy: Những tiếng quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, những con người oai vệ, những con người khúm núm, sợ sệt… có nhiều cửa gác, mọi việc đều có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, nín thở, khúm núm, lạy tạ. → Phủ chúa là nơi xa hoa, giàu sang vô cùng, từ nơi ở đến tiện nghi, vật dụng, đồ ăn, thức uống, nhưng lại thiếu sinh khí, âm u thiếu, sự sống, sức sống. → Ngòi bút tả thực điềm đạm, kín đáo nhưng lạnh lùng, thờ ơ, thậm chí coi thường của tác giả. Qua đó thể hiện sự phê phán sâu sắc của Hải Thượng Lãn Ông. Câu 4:
+ Bi: gợi lên qua cuộc sống vất vả và lam lũ. Nỗi đau buồn, thương tiếc trước sự mất mát hi sinh và tiếng khóc đau thương của người còn sống. + Tráng: lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm anh hùng của nghĩa sĩ tạo nên tiếng khóc lớn lao, cao cả. → Trước Nguyễn Đình Chiểu, văn học Việt Nam chưa có hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Sau Nguyễn Đình Chiểu rất lâu cũng chưa có một hình tượng nghệ thuật nào như thế. Vì vậy lần đầu tiên trong văn học dân tộc có một tượng đài bi tráng và bất tử về người nông dân nghĩa sĩ. III. Ôn tập về phương pháp Một số đặc điểm quan trọng và cơ bản về thi pháp của văn học trung đại Việt Nam
Minh chứng một số sáng tạo phá cách trong quy phạm ước lệ – Thơ Nguyễn Khuyến, thơ Hồ Xuân Hương. + Hình thức: Thơ Nôm đường luật thất ngôn bát cú Đường luật. + Sáng tạo: Thi đề, hình ảnh, từ ngữ, tính ước lệ.
Luyện tập: Bài tập trắc nghiệm |
THAM KHẢO THÊM: