Sự thất bại và tuyên bố đầu hàng vô điều kiện của Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai là kết quả của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan cộng hưởng với nhau. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Nhật Bản đầu hàng không phải vì lý do nào sau đây?, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Nhật Bản đầu hàng không phải vì lý do nào sau đây?
Nhật Bản đầu hàng không phải vì lí do nào sau đây?
A. Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống thành phố Hirôsima và Nagaxaki
B. Liên Xô đánh bại đạo quân Quan Đông của Nhật Bản ở Mãn Châu
C. Chính phủ Nhật Bản đã quá hoảng sợ, nhân dân và binh lính Nhật muốn đầu hàng
D. Các nước đồng minh gửi Tuyên cáo Pốtxđam yêu cầu Nhật Bản đầu hàng
Đáp án đúng: C
Giải thích:
Nguyên nhân khiến Nhật Bản phải đầu hàng không điều kiện vào ngày 14 tháng 8 năm 1945 không chỉ là kết quả của một chuỗi sự kiện ngắn hạn, mà còn là hậu quả của một quá trình chiến đấu đầy cam go kéo dài nhiều năm của các nước Đồng minh và nhân dân các nước bị Nhật áp bức.
Trước tiên, sự sụp đổ của chủ nghĩa phát xít ở châu Âu với việc Đức và Ý đầu hàng đã tạo ra một tình thế tuyệt vọng cho Nhật Bản. Nhật không còn có được sự hỗ trợ và kỳ vọng từ các đồng minh của mình, khiến họ phải đối mặt với sự cô đơn và áp lực từ phía các quốc gia Đồng minh.
Thứ hai, sự thất bại liên tiếp trên các mặt trận trong Thái Bình Dương và Đông Nam Á đã làm cho quân đội Nhật Bản mất đi sức mạnh và niềm tin. Sự suy yếu của hải quân và không quân, cùng với việc bị tấn công liên tục bởi không quân Mỹ, đã làm cho họ không còn kiểm soát được tình hình chiến tranh.
Thứ ba, việc Liên Xô tham gia vào cuộc chiến ở châu Á với một lực lượng vô cùng mạnh mẽ đã khiến cho Nhật Bản không thể tránh khỏi thất bại toàn diện. Cuộc tấn công của quân đội Liên Xô vào đạo quân Quan Đông của Nhật Bản đã làm cho họ rơi vào tình thế khó khăn và không thể lật ngược được.
Bên cạnh đó là sức ép từ nhân dân các nước bị Nhật chiếm đóng như Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Myanmar, khiến cho quân đội Nhật Bản phải đối mặt với sự phản kháng dữ dội từ các nhóm dân quân và quân giải phóng.
Tóm lại, sự đầu hàng không điều kiện của Nhật Bản vào ngày 14 tháng 8 năm 1945 là kết quả của sự kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau, từ sự suy yếu của quân đội, sức ép từ các nước Đồng minh, đến sự phản kháng từ nhân dân và cảm giác hoảng sợ từ vũ khí hủy diệt. Điều này đã kết thúc một trong những thời kỳ đen tối nhất trong lịch sử nhân loại – Thế chiến II.
2. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai:
Sau Chiến tranh Thế giới II, Nhật Bản đã trải qua một giai đoạn khủng hoảng kinh tế đặc biệt nghiêm trọng do hậu quả của cuộc chiến tranh và hai quả bom nguyên tử được Mỹ ném xuống Hiroshima và Nagasaki. Những vùng đất trước đây phồn thịnh bây giờ biến thành đống đổ nát, để lại những thiệt hại tàn khốc nhất trong lịch sử của Nhật Bản. Hậu quả của chiến tranh làm cho nền kinh tế Nhật Bản rơi vào tình trạng suy thoái và khủng hoảng với khả năng tìm kiếm thị trường tiêu thụ giảm sút đáng kể.
Tuy nhiên, từ những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, Nhật Bản đã trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới. Sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ đã đưa nền kinh tế Nhật Bản vươn lên đứng thứ hai sau Mỹ. Chính sách cải cách kinh tế được thực hiện một cách triệt để và hiệu quả, kèm theo sự chú trọng vào khoa học và công nghệ, đã giúp Nhật Bản có những bước tiến vượt bậc.
Trong những năm 1950, tổng sản phẩm quốc nội của Nhật Bản đã tăng lên đáng kể từ 20 tỷ USD đến 183 tỷ USD vào năm 1968, đưa nền kinh tế của Nhật Bản trở thành một trong những nền kinh tế lớn mạnh nhất thế giới.
Trong giai đoạn này, Nhật Bản đã chứng kiến một bước tiến mạnh mẽ với mức sống và mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể. Đất nước này cung cấp hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước nhờ vào việc áp dụng các công nghệ khoa học và kỹ thuật tiên tiến trong nông nghiệp.
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở đó, Nhật Bản còn tiếp tục thực hiện các cải cách kinh tế để kích thích tăng trưởng và củng cố vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Qua các thập kỷ, Nhật Bản đã trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới, cạnh tranh quyết liệt với các quốc gia khác và tạo ra sự lo ngại cho các quốc gia cạnh tranh.
Bên cạnh sự phát triển kinh tế, chính trị Nhật Bản cũng đã trải qua nhiều thay đổi. Từ một quốc gia quân chủ lập hiến với quyền lực tập trung vào Hoàng đế, Nhật Bản đã chuyển sang một chế độ dân chủ đại nghị. Cải cách đất đai và ban hành Hiến pháp vào năm 1946 đã đánh dấu bước ngoặt lớn trong lịch sử chính trị của đất nước này.
Đối với quan hệ đối ngoại, Nhật Bản đã thiết lập mối quan hệ mạnh mẽ với Mỹ thông qua Hiệp ước An ninh năm 1951, đồng thời cũng tìm kiếm cơ hội hợp tác và phát triển với các quốc gia khác như Trung Quốc và các nước ASEAN.
Tóm lại, sau Chiến tranh Thế giới II, Nhật Bản đã trải qua một quá trình phục hồi và phát triển đầy thách thức nhưng cũng đầy thành công, từ một nền kinh tế suy yếu trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới, đồng thời cũng chứng kiến sự thay đổi lớn trong lãnh vực chính trị và đối ngoại.
3. Bài tập trắc nghiệm liên quan:
Câu 1: Trong hoàn cảnh đất nước bị bao vây, từ năm 1919 nước Nga thực hiện chính sách gì?
A. Chính sách kinh tế mới.
B. Chính sách quốc phòng toàn dân.
C. Chính sách cộng sản thời chiến.
D. Chính sách tổng động viên.
Câu 2: Từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX là thời kì đánh dấu
A. sự khủng hoảng của chế độ phong kiến ở châu Âu.
B. sự tháng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến trên phạm vi toàn thế giới.
C. sự phát triển của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
D. sự hình thành chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới.
Câu 3: Chủ trương cứu nước của Phan Châu Trinh (đầu thế kỉ XX) không có nội dung nào dưới đây?
A. Đề cao cải cách, duy tân nhằm nâng cao dân trí và dân quyền.
B. Đánh đuổi giặc Pháp, thành lập Cộng hòa Dân quốc Việt Nam.
C. Chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh, phát triển kinh tế.
D. Dựa vào Pháp đánh đổ ngôi vua và chế độ phong kiến lạc hậu.
Câu 4: Cách mạng Tân Hợi năm 1911 ở Trung Quốc đã thực hiện những nhiệm vụ
A. lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển.
B. lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, đánh đuổi chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
C. đánh đuôi đế quốc xâm lược để giành độc lập cho Trung Quốc.
D. lật đổ chế độ phong kiến Mãn Thanh, giải quyết ruộng đất cho nông dân.
Câu 5: Nguyên nhân dẫn đến Đảng Quốc xã lên cầm quyền ở Đức là:
A. giai cấp tư sản cầm quyền ở Đức bất lực đối với cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1923.
B. giai cấp tư sản ủng hộ Hít-le.
C. Đảng Cộng sản, Đảng Xã hội dân chủ thiếu kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít.
D. Đảng Quốc xã có lực lượng mạnh, đứng đầu là Hít-le.
Câu 6: Ý nào sau đây không phải lý do khiến Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật Bản để giành độc lập dân tộc?
A. Nhật Bản là một nước ở châu Á, có điều kiện tự nhiên, xã hội, văn hóa gần giống với Việt Nam.
B. Nhật Bản đã đánh bại đế quốc Nga trong cuộc Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905).
C. Sau cuộc Duy tân Minh Trị (1868), Nhật Bản trở thành một nước tư bản hùng mạnh.
D. Chính phủ Nhật Bản cam kết giúp đỡ phong trào độc lập dân tộc của Việt Nam.
Câu 7: Điểm hạn chế trong chủ trương đấu tranh của Đảng Quốc Đại từ năm 1885-1905 là?
A. chỉ dùng phương pháp đấu tranh ôn hòa
B. phản đối hình thức đấu tranh bạo lực
C. không đưa ra mục tiêu cải cách về giáo dục, xã hội