Đối với môn học ngữ văn, mỗi học sinh trước khi đến lớp đều sẽ phải chuẩn bị soạn bài để có thể tiếp thu và học tập môn học này một cách tốt nhất. Sau đây là hướng dẫn cách soạn thảo văn lớp 6 kết nối tri thức, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Soạn bài Bài học đường đời đầu tiên (trang 12-19) – Kết nối tri thức:
Câu 1 :
Khi đọc, xem một truyện kể hay một bộ phim nói về một niềm vui hay nỗi buồn mà nhân vật đã trải qua. Em từng có suy nghĩ: xót xa, thương cảm, sẽ động viên, giúp đỡ những ai gặp phải hoàn cảnh khó khăn hoặc có nỗi buồn giống như nhân vật trong truyện, …
Câu 2:
– Điều hài lòng về bản thân: Ngoan ngoãn, chăm chỉ, vâng lời ông bà cha mẹ, đoàn kết, yêu thương bạn bè.
– Điều chưa hài lòng về bản thân: Đôi lúc tự kiêu, chủ quan, chưa cẩn thận, …
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi: Chú ý các chi tiết miêu tả hình dáng, cử chỉ, hành động của nhân vật Dế Mèn.
+ chàng dế thanh niên cường tráng, càng mẫm bóng
+ vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ co cẳng, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ, đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài, …
+ vũ lên… phành phạch, giòn giã, cả người rung rinh màu nâu bóng mỡ
+ đầu to ra, nổi từng tảng, hai cái răng đen nhánh
+ râu dài, uốn cong, trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ đi đứng oai vệ, mỗi bước làm điệu dún dẩy… tợn lắm, cà khịa bà con trong xóm, ngứa chân, đá ghẹo anh gọng vó.
2. Dự đoán: Em dự đoán như thế nào về sự việc sắp được kể?
Sự việc sắp tới là một việc dại dột, không hay, khiến Dế Mèn ân hận và ghi nhớ suốt đời.
3. Theo dõi: Chú ý những lời đối thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt.
Những lời đối thoại:
– Dế Mèn:
+ Sao chú mày sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu… thì chú có mà đi đời ! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.
+ Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào. Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày… cho chết!
– Dế Choắt:
+ Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. …em mới dám nói…
+ Anh đã nghĩ thương em … em chạy sang…
4. Theo dõi: Lúc rủ Dế Choắt trêu chị Cốc, Dế Mèn có nghĩ đến hậu quả không?
Dế Mèn không hề nghĩ đến hậu quả.
5. Theo dõi: Điều gì đã xảy ra với Dế Choắt? Dế Mèn đã làm gì khi chứng kiến điều đó?
– Dế Choắt bị chị Cốc tưởng lầm nên đã bị đánh đến trọng thương.
– Dế Mèn núp tận đáy hang, khiếp sợ, nằm im thin thít.
6. Theo dõi: Chú ý những từ ngữ miêu tả cảm xúc của Dế Mèn.
– Cảm xúc của Dế Mèn: vừa hốt hoảng vừa ân hận, hối lỗi.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu chọc chị Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời đầu tiên cho mình.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1:
– Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn.
– Người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.
Câu 2:
Những chi tiết miêu tả Dế Mèn là:
– Ngoại hình:
+ Đôi càng mẫm bóng.
+ Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt.
+ Đôi cánh trước ngắn hủn hoẳn, giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi.
+ Đầu to ra, nổi từng tảng rất bướng.
+ Hai cái răng đen nhánh như hai lưỡi liềm máy, nhai ngoàm ngoạp.
+ Sợi râu dài, uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng.
– Hành động:
+ Thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, co cẳng đạp phanh phách.
+ Trịnh trọng, khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.
+ Đi đứng oai vệ.
+ Cà khịa với tất cả mọi bà con trong xóm.
→ Lối miêu tả này thường được sử dụng ở loại truyện đồng thoại.
Câu 3:
– Điều em thích ở Dế Mèn: một chàng dế có ngoại hình đẹp, khỏe mạnh, cường tráng, tự tin.
– Điều em không thích ở Dế Mèn: Tính cách kiêu căng, hống hách, tự phụ.
Vì : Ý thức được thế mạnh và vẻ đẹp của mình là một điều tốt nhưng Dế Mèn lại sa vào sự tự phụ, hống hách tới mức ngộ nhận về bản thân thì có thể dễ dẫn đến những việc làm sai trái và kết cục đau buồn.
Câu 4:
– Những lời Dế Mèn nói với Dế Choắt khi sang thăm nhà và khi được Dế Choắt nhờ giúp đỡ:
+ “Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng. … Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn.”
+ “Được, chú mày cứ nói thẳng thừng ra nào.”
+ “Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này. Ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!”
→ Thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt là thái độ trịch thượng, coi thường, khinh khỉnh, dửng dưng, thờ ơ, không chịu giúp đỡ,…
Câu 5:
– Sau khi trêu chị Cốc rồi chứng kiến cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã có những cảm xúc, suy nghĩ:
+ Sợ hãi khi nghe Cốc mổ Choắt: “Khiếp nằm im thin thít”
+ Bàng hoàng, ngớ ngẩn vì hậu quả không lường hết được.
+ Hốt hoảng lo sợ, bất ngờ vì cái chết và lời khuyên của Dế Choắt.
+ Ân hận xám hối, vừa thương bạn vừa ăn năn.
+ Đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên phải trả giá.
→ Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ; vẫn còn có tình cảm đồng loại, biết ăn năn hối lỗi.
Câu 6:
– Dế Mèn rút ra được bài học:
+ “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”
+ Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình.
Câu 7:
– Hình dung về nhân vật Dế Choắt: Một người gầy gò, ốm yếu, xấu xí, thảm hại.
– Nếu gặp người như Dế Choắt em sẽ đồng cảm, yêu thương, không coi thường, hách dịch, giúp đỡ bạn những lúc khó khăn, hoạn nạn,…
* Viết kết nối với đọc
Bài tập:
Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại một sự việc trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” bằng lời của một nhân vật do em tự chọn.
Đoạn văn tham khảo:
Tôi là Cốc, trước tôi đã gây ra một tai họa quá lớn đối với Dế Choắt. Hôm đó, vừa ăn xong, tôi lên đứng ở bãi đất trống, mát mẻ trước cửa đầm để nghỉ ngơi, rỉa lông, rỉa cánh và chùi mép thì nghe thấy một giọng véo von đầy thách thức khiến tôi giật nảy mình. Lúc đó tôi tức lắm định bụng tìm thủ phạm nhưng không thấy ai khác ngoài duy nhất một chú dế nhỏ con, ấy là Dế Choắt. Không chần chừ gì thêm nữa, bỏ ngoài tai mọi lời thanh mình, van xin, tôi lấy cái mỏ như cái dùi sắt của mình giáng thẳng vào lưng Dế Choắt khiến Choắt quẹo xương sống lăn ra kêu váng, đau đớn. Hồi lâu, như đã hả cơn tức, tôi đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước mặc kệ Dế Choắt lúc đó. Mãi sau này tôi mới biết được là Dế Mèn nói câu đó chứ không phải Dế Choắt, tôi thấy hối hận trong lòng lắm vì đã nóng tính và không tìm hiểu rõ ràng mà đã làm cho Choắt bị chết oan. Choắt ở nơi xa hãy tha lỗi cho tôi nhé!
2. Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 11 – Kết nối tri thức:
1. Truyện và truyện đồng thoại
– Truyện là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
– Truyện đồng thoại là truyện viết cho trẻ em, có nhân vật thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân cách hoá (vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật vừa mang đặc điểm của con người).
2. Cốt truyện
– Cốt truyện là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định.
3. Nhân vật
– Nhân vật là đối tượng (thần tiên, ma quỷ, con vật, đồ vật,…) có hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, cảm xúc, suy nghĩ,… được nhà văn khắc hoạ trong tác phẩm.
4. Người kể chuyện
– Người kể chuyện là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện, có thể trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm (ngôi thứ nhất), cũng có thể “giấu mình” (ngôi thứ ba.
5. Lời người kể chuyện và lời nhân vật
– Lời người kể chuyện: đảm nhận việc thuật lại các sự việc trong câu chuyện.
– Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại).
6. Từ đơn và từ phức
– Từ đơn là từ chỉ có một tiếng.
– Từ phức là từ có hai tiếng trở lên.
+ Từ ghép: Giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa.
+ Từ láy: Giữa các tiếng có quan hệ về âm (lặp lại âm đầu, vần hoặc cả hai).
3. Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 6 trang 20 Tập 1 – Kết nối tri thức:
* Từ đơn và từ phức
Câu 1:
“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.”
Từ đơn | Từ phức | |
Từ ghép | Từ láy | |
tôi, nghe, người | bóng mỡ, ưa nhìn. | hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. |
Câu 2:
– Các từ láy mô phỏng âm thanh trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là:
Phanh phách, Phành phạch, Giòn giã, Ngoàm ngoạp, Hừ hừ, Véo von, Văng vẳng.
Câu 3:
– Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ.
– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu.
→ Các từ láy trong các câu trên là: thỉnh thoảng, phanh phách, ngoàm ngoạp, dún dẩy
→ Tác dụng: Việc sử dụng các từ láy khiến cho nhân vật Dế Mèn hiện ra rất sinh động. Chúng nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống của tuổi trẻ ở Dế Mèn.
* Nghĩa của từ ngữ
Câu 4:
– Để giải thích nghĩa thông thường của từ có thể dựa vào từ điển.
– Còn giải thích nghĩa của từ trong câu, cần dựa vào các từ đứng trước và sau nó.
Từ ngữ | Nghĩa thông thường | Nghĩa trong văn bản |
Nghèo | Ở tình trạng không có hoặc có rất ít những gì thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất, trái nghĩa với giàu. Ví dụ: nghèo đói, nghèo khó, nhà nó còn nghèo, đất nước còn nghèo, … | Khả năng hoạt động, làm việc hạn chế, sức khỏe kém hơn những người bình thường. Ví dụ: nghèo sức – trái nghĩa với khỏe mạnh, cường tráng. |
Mưa dầm sùi sụt | Mưa nhỏ, rả rích, kéo dài nhiều ngày không dứt, thường trên một diện tích rộng. Ví dụ: Mưa dầm sùi sụt mấy ngày liền khiến đường trơn trượt, xe cộ đi lại vất vả. | Điệu hát nhỏ, kéo dài, buồn, ngậm ngùi, thê lương. Ví dụ: điệu hát mưa dầm sùi sụt |
Câu 5:
– Nghĩa của các thành ngữ:
+ ăn xổi ở thì : cách sống tạm bợ cho qua ngày, không tính đến ổn định lâu dài (xổi: tạm thời, chóng vánh; ăn xổi: ăn ngay, có ngày nào ăn ngày ấy; ở thì: sống tạm bợ).
+ tắt lửa tối đèn : chỉ tình huống bất trắc, khó khăn, cần sự giúp đỡ của những người xung quanh.
+ hôi như cú mèo : có mùi khó chịu, hôi hám do vệ sinh cá nhân không sạch sẽ.
– Đặt câu:
+ Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này.
+ Bố mẹ thường khuyên bảo tôi rằng: là hàng xóm với nhau thì nên giúp đỡ những nhau lúc khó khăn, bất trắc, tắt lửa tối đèn có nhau.
+ Hắn hôi như cú mèo nên chẳng ai dám lại ngồi gần.
* Biện pháp tu từ
Câu 6:
– Một số câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong văn bản là:
+ Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh, lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
→ Tác dụng: Khắc họa sinh động, chân thực hình ảnh Dế Mèn đang tuổi ăn, tuổi lớn, đầy sức sống, khỏe khoắn.