Bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy này, bạn có thể tiếp cận với các thông tin quan trọng, các sự kiện, và những khái niệm quan trọng trong lịch sử một cách dễ dàng và tổ chức hơn. Dưới đây là tổng hợp sơ đồ tư duy Lịch sử 9 Bài 29 đầy đủ và chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Tổng hợp sơ đồ tư duy Lịch sử 9 Bài 29 đầy đủ và chi tiết:
2. Lý thuyết lịch sử 9 Bài 29:
2.1. Chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965-1968):
Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam:
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ áp dụng chiến lược “Chiến tranh cục bộ” trong nỗ lực đánh bại quân giải phóng ở miền Nam Việt Nam. Chiến lược này được thực hiện bằng lực lượng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, với số lượng lên gần 1.5 triệu quân vào năm 1969.
Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ:
Trong cuộc chiến tranh đầy khốc liệt, nhân dân miền Nam đã đứng lên chiến đấu với ý chí “quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược”. Họ đã giành được những thắng lợi đáng kể, bắt đầu từ trận Vạn Tường (Quảng Ngãi).
Vào ngày 18 – 8 – 1965, Mĩ triển khai một cuộc hành quân lớn với sự tham gia của 9.000 quân, 105 xe tăng và xe bọc thép, 100 máy bay chiến đấu và 6 tàu chiến, nhằm tấn công thôn Vạn Tường. Tuy nhiên, nhờ sự quyết tâm và sự kết hợp giữa quân đội và nhân dân địa phương, quân giải phóng đã đẩy lùi cuộc tấn công của địch, gây tổn thất lớn cho quân Mĩ với việc hạ gục 900 quân, phá hủy 22 xe tăng và xe bọc thép, và bắn rơi 13 máy bay.
Sau trận Vạn Tường, nhân dân miền Nam tiếp tục chứng minh khả năng chiến thắng trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” qua hai mùa khô. Trong mùa khô đầu tiên (đông – xuân 1965 – 1966), quân giải phóng đã chống lại đợt phản công của địch với 5 cuộc hành quân “tìm diệt” nhằm vào hai hướng chiến lược chính ở Đông Nam Bộ và Khu V. Trong mùa khô thứ hai (đông – xuân 1966 – 1967), Mĩ tiếp tục thực hiện cuộc phản công với ba cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định”, trong đó cuộc hành quân Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của quân giải phóng. Kết quả sau hai mùa khô, quân dân miền Nam đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 240.000 tên địch, phá hủy hàng ngàn máy bay, xe tăng, xe bọc thép và ô tô.
Qua những cuộc phản công và chiến thắng trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, quần chúng miền Nam đã đứng lên đấu tranh chống lại ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng “ấp chiến lược”. Các tầng lớp nhân dân lao động khác nhau cũng đã tham gia cuộc đấu tranh, đòi Mĩ rút về nước và tìm kiếm tự do dân chủ. Vùng giải phóng đã được mở rộng và uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã được nâng cao trên trường quốc tế. Đến cuối năm 1967, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam đã có cơ quan thường trực ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa và tổ chức quốc tế, ủng hộ lực lượng miền Nam trong cuộc chiến tranh.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968):
Vào xuân 1968, quân dân miền Nam đã chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam nhằm tiêu diệt một phần lực lượng quân Mĩ và quân đồng minh, tấn công chính quyền và quân đội Sài Gòn, nhằm giành chính quyền về tay nhân dân và buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy bắt đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào các đô thị trong đêm 30 – rạng sáng 31-1-1968 (Tết Mậu Thân). Quân dân miền Nam đã tiến công và nổi dậy ở 37 trong tổng số 44 tỉnh, 4 trong số 6 đô thị lớn, 64 trong số 242 quận lị, và hầu khắp các “ấp chiến lược” và các vùng nông thôn. Tại Sài Gòn, quân giải phóng đã tiến công vào các vị trí chiến lược của địch như tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập, Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn, Đài phát thanh và sân bay Tân Sơn Nhất.
Mặc dù có những tổn thất, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mang ý nghĩa to lớn, làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh xâm lược, chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán ở Pa-ri để bàn về chấm dứt chiến tranh.
2.2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, sản xuất (1965 – 1968):
Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
Cuối năm 1964 và đầu năm 1965, Mĩ mở rộng chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
Vào ngày 5 – 8 – 1964, Mĩ đã tiến hành các cuộc không kích, ném bom và gây tổn hại cho một số địa điểm ở miền Bắc như cửa sông Gianh (Quảng Bình), Vịnh Bến Thủy (Nghệ An), Lạch Trường (Thanh Hóa), thị xã Hòn Gai (Quảng Ninh).
Ngày 7 – 2 – 1965, Mĩ tiếp tục tiến hành các cuộc không kích và ném bom, tấn công thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh – Quảng Trị)…, đánh dấu sự bùng nổ cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.
Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất
Ngay từ khi Mĩ mở rộng cuộc chiến tranh, miền Bắc đã chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phòng tránh, triệt để sơ tán và phân tán dân cư để tránh tổn thất về người và tài sản.
Dưới điều kiện chiến tranh phá hoại, miền Bắc đã đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương, tập trung vào phát triển nông nghiệp. Xây dựng kinh tế trong thời gian chiến tranh nhằm hạn chế sự tàn phá của cuộc chiến và đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến và cuộc sống của nhân dân từng địa phương.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1. Đại danh nào được coi là Ấp Bắc đối với Mĩ?
A. Bình Giã.
B. Vạn Tường.
C. Chu Lai.
D. Ba Gia.
Đáp án: B
Câu 2. Tính chất ác liệt của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) được thể hiện ở chỗ nào?
A. Quân Mĩ không ngừng tăng lên về số lượng.
B. Quân Mĩ vào cuộc chiến nhằm cứu vãn quân đội Sài Gòn.
C. Quân Mĩ cùng quân đồng minh và quân đội Sài Gòn cùng tham chiến.
D. Mục tiêu diệt quân chủ lực của ta, vừa bình định miền Nam vừa phá hoại miền Bắc.
Đáp án: D
Câu 3. Đâu là yếu tố bất ngờ nhất của cuộc tiến công và nổi dậy trong Tết Mậu Thân (1968)?
A. Mở đầu cuộc tiến công vào đêm giao thừa, đồng loạt ở 37 tỉnh và 4 đô thị.
B. Tiến công vào các cơ quan đầu não của địch ở Sài Gòn.
C. Tiến công vào Bộ Tổng tham mưu quân đội Sài Gòn.
D. Tiến công vào sân bay Tân Sơn Nhất.
Đáp án: A
Câu 4. Chiến thắng nào của quân dân miền Nam trong giai đoạn 1965-1968 tác động mạnh nhất đến nhân dân Mĩ?
A. Trận Vạn Tường (18/8/1965).
B. Chiến thắng mùa khô (1965-1966).
C. Chiến thắng mùa khô (1966-1967).
D. Cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân (1968).
Đáp án: D
Câu 5. Thắng lợi quan trọng của Hiệp định Pari đối với sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước là gì?
A. Đánh cho “Mĩ cút”, “Ngụy nhào”.
B. Phá sản hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ.
C. Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho “Ngụy nhào”.
D. Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đánh cho “Mĩ cút”, “Ngụy nhào”.
Đáp án: C
Câu 6. Trong các điều khoản của Hiệp định Pari, điều khoản nào tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp giải phóng miền Nam?
A. Mĩ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam.
B. Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
C. Mĩ cam kết góp phần vào việt hàn gắn chiến tranh Việt Nam và Đông Dương.
D. các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù bị và dân thường bị bắt.
Đáp án: A
Câu 7. Nguyên nhân trực tiếp nào khiến Mĩ buộc phải kí vào hiệp định Pari (27/1/1973)?
A. Do dư luận thế giới đấu tranh đòi chấm dứt chiến tranh tại Việt Nam.
B. Do đòi hỏi của nhân dân Mĩ đòi chấm dứt chiến tranh tại Việt Nam.
C. Do Mĩ không còn đủ sức can thiệp vào chiến tranh Việt Nam.
D. Do Mĩ liên tục thất bại quân sự trên chiến trường Việt Nam, nhất là trận “Điện Biên Phủ trên không”.
Đáp án: D
Câu 8. Điểm giống nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mĩ ở Việt Nam là gì?
A. Sử dụng lực lượng quân đội Mĩ là chủ yếu.
B. Thực hiện cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.
C. Nhằm biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
D. Sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu.
Đáp án: C
Câu 9. Điểm tương đồng giữa nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương (1954) và Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam là gì?
A. Các nước tham gia hội nghị công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
B. Các bên ngừng bắn để thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
C. Các nước cam kết tôn trọng những quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam.
D. Việt Nam tiến tới thống nhất bằng một cuộc Tổng tuyển cử tự do dưới sự giám sát của Uỷ ban quốc tế.
Đáp án: C