Để học tốt các dạng làm văn môn Địa lý, phần dưới đây là những kiến thức liên quan đến vấn đề Mã tỉnh, mã huyện, mã trường phổ thông tỉnh Bình Phước, cực sát đề thi chính thức. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi. Sau đây mời các bạn vào tham khảo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tỉnh Bình Phước – Mã 43:
- 2 2. Thị xã Đồng Xoài – Mã 01:
- 3 3. Huyện Đồng Phú – Mã 02:
- 4 4. Huyện Chơn Thành – Mã 03:
- 5 5. Thị xã Bình Long – Mã 04:
- 6 6. Huyện Lộc Ninh – Mã 05:
- 7 7. Huyện Bù Đốp – Mã 06:
- 8 8. Thị xã Phước Long – Mã 07:
- 9 9. Huyện Bù Đăng – Mã 08:
- 10 10. Huyện Hớn Quản – Mã 09:
- 11 11. Huyện Bù Gia Mập – Mã 10:
- 12 12. Huyện Phú Riềng – Mã 11:
- 13 13. Đặc điểm vị trí địa lý, dân cư tỉnh Bình Phước:
1. Tỉnh Bình Phước – Mã 43:
Đối với Quân nhân, Công an tại ngũ và Học ở nước ngoài:
Mã Quận huyện | Tên Quận Huyện | Mã trường | Tên trường | Khu vực |
---|---|---|---|---|
00 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 900 | Quân nhân, Công an_43 | KV3 |
00 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 800 | Học ở nước ngoài_43 | KV3 |
2. Thị xã Đồng Xoài – Mã 01:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
005 | THPT Hùng Vương | P. Tân Phú, TX. Đồng Xoài, Bình Phước | KV1 |
006 | Trung tâm GDTX tỉnh Bình Phước | P. Tân Phú, TX. Đồng Xoài, Bình Phước | KV1 |
004 | PTDTNT THPT tỉnh Bình Phước | QL14, P. Tân Bình, TX Đồng Xoài, Bình Phước | KV1, DTNT |
001 | THPT Đồng Xoài | QL14, P. Tân Bình, Đồng Xoài, Bình Phước | KV1 |
002 | THPT | P Tân Phú, TX Đồng Xoài, Bình Phước | KV1 |
003 | THPT Chuyên Quang Trung | QL14, xã Tiến Thành, Đồng Xoài, Bình Phước | KV1 |
3. Huyện Đồng Phú – Mã 02:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
008 | THCS & THPT Đồng Tiến | Xã Đồng Tiến, Đồng Phú, Bình Phước | KV1 |
009 | Trung tâm GDNN-GDTX Đồng Phú | TT Tân Phú, Đồng Phú, Bình Phước | KV1 |
007 | THPT Đồng Phú | TTr. Tân Phú, Đồng Phú, Bình Phước | KV1 |
4. Huyện Chơn Thành – Mã 03:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
013 | Trung tâm GDNN&GDTX Chơn Thành | TT Chơn Thành, Chơn Thành, Bình Phước | KV2NT |
014 | Cao đẳng nghề Bình Phước | Xã Thành Tâm, Chơn Thành, Bình Phước | KV2NT |
012 | THCS & THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm | Xã Nha Bích, Chơn Thành, Bình Phước | KV1 |
011 | THPT Chu Văn An | TTr. Chơn Thành, Chơn Thành Bình Phước | KV2NT |
010 | THPT Chơn Thành | TTr. Chơn Thành, Bình Phước | KV2NT |
5. Thị xã Bình Long – Mã 04:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
016 | THPT Nguyễn Huệ | P. An Lộc, TX. Bình Long, Bình Phước | KV1 |
017 | Trung tâm GDNN&GDTX Bình Long | P. An Lộc, TX. Bình Long, Bình Phước | KV1 |
042 | THPT chuyên Bình Long | P. Hưng Chiến, Thị xã Bình Long, Bình Phước | KV1 |
015 | THPT Thị xã Bình Long | P. Hưng Chiến, TX Bình Long, Bình Phước | KV1 |
6. Huyện Lộc Ninh – Mã 05:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
018 | THPT Lộc Ninh | TTr. Lộc Ninh, Lộc Ninh, Bình Phước | KV1 |
019 | THPT Lộc Thái | Xã Lộc Thái, Lộc Ninh, Bình Phước | KV1 |
020 | THPT Lộc Hiệp | Xã Lộc Hiệp, Lộc Ninh, Bình Phước | KV1 |
021 | Trung tâm GDNN – GDTX huyện Lộc Ninh | TTr. Lộc Ninh, Lộc Ninh, Bình Phước | KV1 |
7. Huyện Bù Đốp – Mã 06:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
023 | THCS & THPT Tân Tiến | Xã Tân Tiến, Bù Đốp, Bình Phước | KV1 |
022 | THPT Thanh Hòa | TTr. Thanh Bình, Bù Đốp, Bình Phước | KV1 |
024 | Trung tâm GDNN – GDTX huyện Bù Đốp | TT Thanh Bình, Thanh Hòa, Bù Đốp | KV1 |
8. Thị xã Phước Long – Mã 07:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
025 | THPT Thị xã Phước Long | P. Long Thủy, TX. Phước Long, Bình Phước | KV1 |
026 | THPT Phước Bình | P. Long Phước, TX. Phước Long, Bình Phước | KV1 |
027 | Trung tâm GDNN-GDTX Phước Long | P. Long Thủy, TX. Phước Long, Bình Phước | KV1 |
9. Huyện Bù Đăng – Mã 08:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
033 | Trung tâm GDNN-GDTX Bù Đăng | TT Đức Phong, Bù Đăng, Bình Phước | KV1 |
032 | THCS & THPT Đăng Hà | Xã Đăng Hà, Bù Đăng, Bù Đốp | KV1 |
029 | THPT Lê Quý Đôn | Xã Đức Liễu, Bù Đăng, Bình Phước | KV1 |
030 | THPT Thống Nhất | Xã Thống Nhất, Bù Đăng, Bình Phước | KV1 |
031 | THCS & THPT Lương Thế Vinh | Xã Bom Bo, Bù Đăng, Bình Phước | KV1 |
028 | THPT Bù Đăng | TTr. Đức Phong, Bù Đăng, Bình Phước | KV1 |
10. Huyện Hớn Quản – Mã 09:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
034 | THPT Nguyễn Hữu Cảnh | Xã Tân Khai, Hớn Quản, Bình Phước | KV1 |
035 | THPT Trần Phú | Xã Tân Hưng, Hớn Quản, Bình Phước | KV1 |
11. Huyện Bù Gia Mập – Mã 10:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
043 | PTDTNT THCS & THPT Bù Gia Mập | Xã Phú Nghĩa, Bù Gia Mập, Bình Phước | KV1 |
037 | THPT Đa Kia | Xã Đa Kia, Bù Gia Mập Bình Phước | KV1 |
038 | THCS & THPT Võ Thị Sáu | Xã Phú Nghĩa, Bù Gia Mập, Bình Phước | KV1 |
036 | THPT Đắc Ơ | Xã Đăk Ơ, Bù Gia Mập, Bình Phước | KV1 |
12. Huyện Phú Riềng – Mã 11:
Mã trường | Tên trường | Địa chỉ | Khu vực |
---|---|---|---|
040 | THPT | Xã Bù Nho, Phú Riềng, Bình Phước | KV1 |
041 | THPT Ngô Quyền | Xã Long Hà, Phú Riềng, Bình Phước | KV1 |
039 | THPT Phú Riềng | Xã Phú Riềng, Phú Riềng, Bình Phước | KV1 |
13. Đặc điểm vị trí địa lý, dân cư tỉnh Bình Phước:
1. Vị trí địa lý
Bình Phước nằm ở miền Đông Nam Bộ. Phía Đông, nó tiếp giáp với ba tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng và Đồng Nai. Phía Tây, Bình Phước kề Tây Ninh và Campuchia, với đường biên giới dài 240 km. Ở phía Bắc, tỉnh này liên tục với tỉnh Krachê và Mundukini của Campuchia, và phía Nam tiếp giáp Bình Dương.
2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Từng nằm ở trung điểm giữa Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ, Bình Phước có địa hình đa dạng với cao nguyên, đồi núi và đồng bằng.
Đất ở Bình Phước thích hợp cho nhiều loại cây như tiêu, điều, cà phê và cao su.
Khí hậu
Bình Phước có khí hậu nhiệt đới với gió mùa ổn định. Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 04. Lượng mưa trung bình mỗi năm là 2.400mm. Tỉnh này ít khi bị lụt hay bão lớn, với nhiệt độ trung bình khoảng 26,5oC.
Tài nguyên thiên nhiên
Bình Phước có rừng với hệ sinh thái động- thực vật đa dạng. Diện tích rừng ở đây chiếm 53% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Rừng này chứa nhiều loại gỗ quý như cẩm lai, gõ đỏ và giáng hương. Các cây như song, mây và tre cũng cung cấp vật liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ. Rừng cũng là nơi sống của các động vật quý hiếm như voi, tê giác và trâu rừng. Hệ thống rừng này có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, hỗ trợ việc điều hoà dòng chảy của sông và giảm lũ đột ngột.
Với đặc điểm địa hình và khí hậu, Bình Phước có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ. Các dự án lớn và hàng trăm doanh nghiệp đã đóng góp vào sự phát triển của tỉnh, giúp cải thiện đời sống dân cư.
3. Dân cư
Nơi đây chứa đựng đa dạng dân tộc, với dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ đáng kể. Trong số này, người S’Tiêng chiếm ưu thế, cùng với các dân tộc khác như Hoa, Khmer, Nùng, Tày…
4. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong thời kỳ phong kiến của nhà Nguyễn, Bình Phước nằm dưới sự quản lý của trấn Biên Hoà. Đến nửa cuối thế kỷ XIX, sau sự thống trị của thực dân Pháp tại Nam Kỳ, khu vực này đã được chia thành bốn phần: Sài Gòn, Mỹ Tho, Vĩnh Long và Bắt Xắc.
Trong đó, Bình Phước thuộc phần Sài Gòn, với các vùng đất cụ thể được chia thành các tiểu khu. Ví dụ, vùng phía Đông thuộc tiểu khu Biên Hoà, còn vùng phía Tây Nam và phía Nam thuộc tiểu khu Thủ Dầu Một. Đến năm 1889, thực dân Pháp đã tái tổ chức các tiểu khu thành các tỉnh. Bình Phước sau đó thuộc tỉnh Biên Hoà và Thủ Dầu Một, và trạng thái này được giữ nguyên cho đến sau Hiệp định Geneve 1954.
Kể từ năm 1956, chính quyền Sài Gòn đã thiết lập một số tỉnh mới tại miền Nam, trong đó có Bình Long và Phước Long, hai tỉnh tiền thân của Bình Phước ngày nay. So với các tỉnh và khu vực khác, Bình Phước được coi là một vùng đất trẻ. Vùng này bắt đầu nổi tiếng từ khi thực dân Pháp đến và thực hiện các hoạt động khai thác. Trước sự cai trị của thực dân và sau đó là Mỹ, cư dân ở Bình Phước không ngừng đấu tranh. Những nỗ lực của họ đã tạo nên những dấu ấn lịch sử như Phú Riềng Đỏ, Căn cứ Tà Thiết…
Ngày 30-01-1971, Trung ương Cục miền Nam đã quyết định thành lập Phân khu Bình Phước. Tuy nhiên, cuối năm 1972, phân khu này đã giải thể và tỉnh Bình Phước chính thức được hình thành. Phước Long đã trở thành tỉnh miền Nam đầu tiên được giải phóng vào ngày 06-01-1975, mở đầu cho chiến dịch giải phóng miền Nam.
Sau khi thống nhất đất nước vào năm 1975, Bình Phước bắt đầu chế ngự hậu quả chiến tranh và xây dựng lại đất nước, theo hướng chủ nghĩa xã hội. Tại Kỳ họp thứ I Quốc hội khoá VI vào ngày 02-07-1976, Quốc Hội đã quyết định tái tổ chức Bình Phước trong khuôn khổ tỉnh Sông Bé.
Trong những năm tiếp theo, Bình Phước đã phát triển mạnh mẽ với cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hóa và giáo dục. Tuy nhiên, như nhiều vùng đất khác, Bình Phước vẫn đối mặt với nhiều thách thức do nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và trình độ dân trí kỹ thuật sản xuất còn thấp.