Định giá cổ phiếu là gì? Các phương pháp định giá cổ phiếu? Phương pháp phân tích cơ bản? Phương pháp phân tích kỹ thuật?
Định giá cổ phiếu là công việc được thực hiện trên thị trường. Với các ý nghĩa được thực hiện với định giá và giao dịch cổ phiếu. Từ đó mà các nhà đầu tư xác định lợi ích tìm kiếm được hay rủi ro. Những tính chất này thực hiện với định giá được xác định với thời điểm thị trường. Khi cổ phiếu có giá trị gắn với hiệu quả hoạt động và kinh doanh của các doanh nghiệp phát hành. Từ đó mang đến tiềm năng nhìn nhận với lợi ích nắm giữ của nhà đầu tư.
Mục lục bài viết
1. Định giá cổ phiếu là gì?
Định giá cổ phiếu là hoạt động được thực hiện bởi các nhà đầu tư chứng khoán. Với ý nghĩa xác định được giá trị nội tại hay giá trị thực của một cổ phiếu. Gắn với các giá trị của thời điểm thị trường khác nhau. Và phản ánh cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu đó.
Định giá cổ phiếu giúp các nhà đầu tư đánh giá, xác định định được giá trị thực của một cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Mang đến cái nhìn khách quan đối với giá trị gắn với cổ phiếu đó. Đang được giá hay mất giá trong tiềm năng khi tiến hành các giao dịch. Từ đó nhận định được thị trường cũng như các danh mục và ra quyết định đầu tư. Cũng như phản ánh với tiềm năng hoạt động của doanh nghiệp cụ thể.
Ý nghĩa:
Việc định giá cổ phiếu có ý nghĩa rất quan trọng trong tham gia đầu tư chứng khoán. Khi xác định và tìm kiếm các doanh nghiệp, cổ phiếu nào thu hút được các nhu cầu thị trường. Điều này là yếu tố quyết định tác động đến các nhà đầu tư. Với thể hiện nhu cầu mua vào hay bán ra ở một thời điểm nhất định. Khi mà hoạt động liên quan của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu cũng đang có các đặc điểm nhất định.
Định giá cũng trực tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp phát hành ra cổ phiếu đó. Khi giá cổ phiếu gắn với các hiệu quả kinh doanh ổn định hay không của doanh nghiệp. Và các thay đổi trong kinh doanh đang theo chiều hướng tích cực hay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, cần phải định giá chứng khoán vì:
Đối với doanh nghiệp: Việc định giá cổ phiếu là một trong những bước quan trọng và cần thiết. Đối với một công ty cổ phần khi muốn huy động vốn, chào bán cổ phiếu hay nâng tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với thị trường chứng khoán. Khi các nhu cầu này có được phản ánh hiệu quả không. Khi mà thực tế giá cổ phiếu của doanh nghiệp phản ánh như vậy ở các giai đoạn.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư biết được loại cổ phiếu nào có khả năng sinh lợi lớn nhất và đáng mua. Với các đánh giá đối với giá trị thay đổi của cổ phiếu có ổn định hay không. Thông qua việc định giá cổ phiếu giúp. Phân tích các biến động giá có tiềm năng mang đến lợi ích mua, bán cụ thể không. Từ đó có thể đưa ra những quyết định giao dịch.
Nếu thị giá cổ phiếu thấp hơn so với giá trị mà nhà đầu tư định giá. Cũng như các xu hướng phát triển đối với doanh nghiệp tương đối ổn định trong tương lai. Và khả năng cao giá sẽ tăng thì nên mua vào cổ phiếu. Hoặc ngược lại với sự bất ổn định và có nguy cơ hoạt động không hiệu quả thì nên bán ra các cổ phiếu đang sở hữu.
Định giá cổ phiếu Tiếng Anh là Stock valuation.
2. Các phương pháp định giá cổ phiếu:
2.1. Phương pháp phân tích cơ bản:
Luận điểm của phương pháp phân tích cơ bản cho rằng giá trị nội tại của cổ phiếu – giá trị được tạo ra bởi chính hoạt động của công ty, là cơ sở quyết định giá cổ phiếu của công ty. Cũng như thể hiện với chiều hướng thay đổi giá cổ phiếu được quy định bởi giá trị nội tại trong dài hạn. Khi đó các giá trị phản ánh của giá cổ phiếu cũng biến đổi. Mang đến các phản ánh cho giá trị đó trên thực tế. Và gắn với những biến đổi, tác động hay phản ánh công ty có hoạt động hiệu quả hay không.
Xuất phát từ luận điểm trên, phân tích cơ bản đi sâu đánh giá triển vọng tăng trưởng với hoạt động doanh nghiệp. Và lợi nhuận của công ty trên các cơ sở khác nhau được đánh giá. Bao gồm:
– Cơ sở xem xét triển vọng của nền kinh tế thế giới.
– Của nền kinh tế trong nước.
– Của ngành kinh tế và của chính bản thân công ty.
Gắn với các tính chất thể hiện trong hoạt động của doanh nghiệp. Và điều đó tác động trong hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, về mặt logic, phân tích cơ bản là một quá trình phân tích các vấn đề chủ yếu:
– Phân tích kinh tế vĩ mô. Mang đến các phản ánh với tính chất tác động của các yếu tố đến với nền kinh tế. Và điều đó mang đến những mối quan hệ được xác định.
– Phân tích ngành kinh tế mà công ty hoạt động trong đó. Với những thể hiện trong tính chất ngành và những thuận lợi, thách thức. Gắn với hoạt động thực hiện của doanh nghiệp với tiềm năng và triển vọng phát triển ngành.
– Phân tích công ty với các tính chất biến đổi và các tác động. Bao hàm phân tích kinh tế và phân tích tài chính. Trong đó phân tích tài chính là nội dung trọng yếu. Với những mối quan hệ được xác định trong hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Từ đó mang đến các thể hiện và đánh giá đối với tiềm năng này. Gắn với giá trị thể hiện với cổ phiếu cũng như giá trị thể hiện trên cổ phiếu.
Kết luận:
Phân tích kinh tế vĩ mô và phân tích ngành kinh tế là nhằm đánh giá môi trường kinh doanh và tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động doanh nghiệp. Từ đó mang đến những thể hiện với tính chất hoạt động và phát triển của nền kinh tế. Và kết quả hoạt động của công ty, từ đó tác động đến giá cổ phiếu của công ty. Mang đến các thể hiện cho tác động đến giá cổ phiếu.
2.2. Phương pháp phân tích kỹ thuật:
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu những diễn biến hay hành vi của thị trường. Với các tính chất của phân tích và đánh giá. Cũng như mang đến các kết luận phản ánh trên tác động và diễn biến chung đó. Chủ yếu thông qua các lý thuyết, các chỉ số và các đồ thị. Gắn với những tính chất thể hiện trên thị trường của hoạt động doanh nghiệp. Qua đó mang đến các tác động, các phản ánh và ý nghĩa trong hoạt động doanh nghiệp. Để dự đoán các xu hướng biến động về giá cổ phiếu trên thị trường trong tương lai. Trở thành căn cứ được thực hiện trên tính chất của các chỉ số và chỉ tiêu đề ra.
Cơ sở căn bản của phương pháp phân tích kỹ thuật là lý thuyết Dow (Charles Henry Dow). Với các nghiên cứu và kết luận trên cơ sở nghiên cứu được thực hiện. Lý thuyết này đã đưa ra một số giả thuyết, trong đó có 3 giả thuyết cơ bản. Mang đến các tiếp cận, phản ánh và đánh giá trên cơ sở lý thuyết. Từ đó mang đến các ý nghĩa trong hoạt động phân tích kỹ thuật.
– Giá cả chứng khoán phản ánh mọi thông tin và tất cả hành vi thị trường:
Bất kỳ một thông tin gì mới đưa ra lập tức được Nhà đầu tư tiếp nhận và được phản ánh ngay vào trong giá cả chứng khoán. Khi đó được coi là các hành vi hay yếu tố tham gia. Cũng như được liệt kê để quan sát các tác động và biến đổi nếu có. Không những thế, những yếu tố tâm lý và hành vi của các NĐT trên thị trường cũng được phản ánh vào trong giá cả.
Thực hiện với các tính chất của quan hệ cung cầu trên thực tế. Các nhu cầu được triển khai nhiều hơn cũng cho thấy tiềm năng trong thực hiện hoạt động mua cổ phiếu. Ngược lại với các nhu cầu thấp cho thấy tiềm năng này đang không được phản ánh hiệu quả.
– Giá cả chứng khoán vận động theo xu hướng:
Giá chứng khoán vận động không hoàn toàn ngẫu nhiên mà theo xu hướng. Với những tính chất tác động hoặc chịu ảnh hưởng. Trong đó quan tâm đến các yếu tố và tính chất kỹ thuật có liên quan. Sự vận động của giá theo xu hướng nhất định cho tới khi xảy ra sự đảo ngược xu hướng. Và mang đến các biến đổi với khả năng và nhu cầu tìm kiếm lợi ích.
Các xu hướng xác định cho nhu cầu có được thực hiện nhiều hay không. Gắn với các tiềm năng đang được số đông đánh giá như thế nào.
– Quá khứ sẽ tự lặp lại:
Phân tích kỹ thuật tập trung vào việc nghiên cứu biến động thị trường. Mang đến các thể hiện với phân tích trên khả năng và các tác động thực tế. Từ đó đưa ra kết quả trở thành ý nghĩa cho các hoạt động phân tích tương tự. Trong đó một nội dung rất quan trọng là nghiên cứu tâm lý các Nhà đầu tư. Cũng như các xu hướng thực hiện theo số đông của một nhóm người nhất định.
Yếu tố tâm lý của Nhà đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến giá chứng khoán đặc biệt là trong ngắn hạn. Cũng như mang đến các trào lưu để dẫn đến các biến động nghiêm trọng trong thời gian ngắn của giá cổ phiếu. Khi các nhu cầu được thực hiện tập chung trong một khoảng thời gian ngắn, tạo ra biến động với các rủi rỏ thường thuộc về những người cuối cùng. Trong khi tham gia họ không biết mình là những người cuối thực hiện hoạt động giao dịch với cổ phiếu đó.
Các nhà phân tích kỹ thuật đã xác định được các mô hình giá chứng khoán. Với các phân tích và đánh giá dựa trên các yếu tố tác động. Các mô hình này cũng chỉ ra tâm lý thị trường đang là lên giá hay xuống giá. Phản ánh với xu hướng tâm lý của các nhà đầu tư. Trong đó, lo sợ với các rủi ro xảy ra trong thời gian ngắn.
Việc áp dụng những mô hình giá được giả định vẫn có hiệu quả trong tương lai. Với các kết quả phản ánh tương đối chính xác trong các yếu tố tác động giá. Bởi chúng dựa trên phân tích, nghiên cứu tâm lý con người mà tâm lý con người thì thường không thay đổi. Vậy nên người ta sẽ tiếp tục lặp lại những sai lầm mà họ đã mắc phải trong quá khứ. Cũng như nhanh chóng mang đến các rủi ro xảy ra trong thực tế.