Lợi nhuận được nhiều người chúng ta biết đến là phần thu nhập vượt quá các chi phí phát sinh. Lợi nhuận được định nghĩa khác nhau trong lĩnh vực kinh tế. Vậy Lợi nhuận kế toán là gì, có thực sự phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Sự khác nhau của Lợi nhuận kế toán với lợi nhuận kinh tế là gì?
Mục lục bài viết
1. Lợi nhuận kế toán là gì?
1.1 Lợi nhuận kế toán là gì?
Lợi nhuận kế toán là tổng thu nhập của công ty, được tính toán theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung( GAAP). Nó bao gồm các chi phí cụ thể của hoạt động kinh doanh của công ty như chi phí hoạt động khấu hao, lãi vay và thuế.
Lợi nhuận kế toán được ghi trong báo cáo lợi nhuận của công ty, được tiết lộ theo các quy định trong chuẩn mực kế toán được tuân theo. Chẳng hạn một doanh nghiệp có mức lợi nhuận kế toán của một năm nào đó là 200 triệu đồng, nó có thể đang kinh doanh hiệu quả khi lượng vốn mà nó phải đầu tư không nhiều. Nhưng nếu doanh nghiệp bỏ ra một số vốn vô cùng lớn như 100 tỉ đồng nhưng thu lại về mức lợi nhuận 200 triệu đồng thì chứng tỏ công ty đang hoạt động thua lỗ trên thị trường.
1.2. Đặc điểm của lợi nhuận kế toán:
Lợi nhuận kế toán cho biết số tiền còn lại sau khi trừ đi các chi phí rõ ràng của hoạt động kinh doanh. Trong đó chi phí rõ ràng bao gồm tiền công lao động, hàng tồn kho cần thiết cho sản xuất và nguyên vật liệu thô,chi phí vận chuyển, sản xuất, bán hàng và tiếp thị. Lợi nhuận kế toán khác với lợi nhuận kinh tế vì nó chỉ thể hiện các chi phí tiền tệ mà công ty phải trả và doanh thu bằng tiền mà công ty nhận được. Lợi nhuận kế toán cũng khác với lợi nhuận cơ bản vì lợi nhuận này tìm cách loại bỏ tác động của các khoản mục không định kỳ. Lợi nhuận kế toán không phải chịu thuế vì lợi nhuận kế toán là phần thu được từ thu nhập sau khi trừ đi các khoản phí liên quan.
1.3. Cách tính lợi nhuận kế toán:
Lợi nhuận kế toán = tổng doanh thu – chi phí rõ ràng.
Chi phí rõ ràng bao gồm chi phí hoạt động như nguyên vật liệu, chi phí lãi vay, tiền lương và tiền công nhân viên. Trong một số trường hợp, lợi nhuận kế toán được bao gồm trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dưới dạng thu nhập trước thuế . Hầu hết mọi tổ chức đều có một bảng sao kê ngân hàng được tạo ra trong một khoảng thời gian. Báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo thu nhập, hoặc báo cáo thu nhập, giúp xác định các số liệu liên quan đến thu nhập và chi phí hoạt động trong một khoảng thời gian cụ thể.
Ví dụ về một công ty sản xuất và bán đồ chơi và có doanh thu hàng năm là 100 triệu đồng. Tổng chi phí tiền công, tiền điện nước, tiền thuê nhà, nguyên vật liệu, tiền lãi và các chi phí rõ ràng khác của công ty là 30 triệu đồng. Trong trường hợp này, lợi nhuận kế toán của công ty có thể là 70 triệu đồng. Điều này thể hiện sự gia tăng doanh số khi nó trở nên rõ ràng. Nói cách khác, chi phí, vốn rất dễ xác định, cần phải giảm. Các kết quả kế toán này sẽ được công bố theo các quy định của chuẩn mực kế toán mà họ tuân thủ theo.
1.4. Vai trò của lợi nhuận kế toán:
Lợi nhuận kế toán đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp :
– Là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp;
– Vừa là mục tiêu, động lực, vừa là điều kiện tồn tại phát triển của công ty, doanh nghiệp;
– Là thước đo đánh giá hiệu quả sản xuất của một doanh nghiệp;
– Giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đánh giá hoạt động của công ty hiện đang phát triển tốt đẹp hay thua lỗ;
– Việc lợi nhuận kế toán cao thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp càng vững chắc; Chứng tỏ doanh nghiệp đã thích nghi được với cơ chế thị trường.
– Cho thấy được khả năng thích ứng và áp dụng các kĩ thuật khoa học và công nghệ vào sản xuất tốt;
– Tạo ra hy vọng để công việc kinh doanh tiếp tục đạt hiệu quả hơn;
– Giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng đưa ra lựa chọn trong những thời điểm khó khăn;
– Thể hiện được trình độ quản lý của đội ngũ quản lý sản xuất doanh nghiệp;
– Đối với các nhà quản lý có thể dùng công thức tính lợi nhuận kế toán để xem liệu sản phẩm họ đang sản xuất có sinh lời và đủ để duy trì hoạt động của công ty hay không;
– Việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao cũng góp phần tạo điều kiện nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của công nhân viên.
Lợi nhuận kế toán trong Tiếng Anh là : “Accounting profit“
2. Phân biệt lợi nhuận kế toán với lợi nhuận kinh tế:
Nhiều người còn nhầm lẫn giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế ?
2.1. Lợi nhuận kinh tế là gì?
Lợi nhuận kinh tế được hiểu là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu mà doanh nghiệp đạt được và tổng chi phí kinh tế. Lợi nhuận kinh tế được xác định theo một cách khác biệt so với lợi nhuận kế toán, điểm khác biệt này đến từ chính chi phí cơ hội.
Theo đó, lợi nhuận kinh tế được tính bằng công thức như sau:
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí kinh tế.
Nếu lợi nhuận kinh tế ở mức dương thì có thể biết doanh nghiệp đó kinh doanh hiệu quả, sử dụng tài nguyên một cách tối ưu. Và ngược lại, Nếu lợi nhuận kinh tế âm thì doanh nghiệp có doanh thu không đủ để bù đắp được tổng chi phí kinh tế. Lúc này doanh nghiệp cần phải thực hiện các phương án khác nhắm sử dụng hiệu quả các nguồn lực Lợi nhuận kinh tế với các nhà đầu tư là công cụ để đánh giá một công ty, doanh nghiệp trước khi đầu tư hay mua lại công ty, doanh nghiệp đó. Nếu như lợi nhuận kế toán tốt và hoạt động hiệu quả, cơ hội để nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận cũng cao và ổn định hơn.
2.2. Sự khác biệt giữa Kế toán và Lợi nhuận Kinh tế là gì?
Sau khi đã tìm hiểu về lợi nhuận kinh tế, chắc hẳn chúng ta sẽ nhìn ra được điểm chung trong công thức tính hai loại lợi nhuận này đó là đều được tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Sự khác nhau duy nhất trong công thức tính hai loại lợi nhuận này đó là phần chi phí trừ đi được tính như thế nào. Với lợi nhuận kinh tế thì phần trừ đi đó là chi phí kinh tế, còn với lợi nhuận kế toán thì phần trừ đi lại là chi phí kế toán.
Hay nói một cách đơn giản, sự khác nhau trong chi chi phí sử dụng trong công thức tính lợi nhuận đã làm nên sự khác nhau giữa lợi nhuận kinh tế là và lợi nhuận kế toán. Cũng theo công thức xác định chi phí kinh tế đã đề cập đén ở trên thì chi phí kinh tế bao gồm cả chi phí kế toán trong đó và còn có thể cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội được xác định trên cơ sở các nguồn lực khan hiếm, buộc các công ty phải đưa ra lựa chọn. Nghĩa là, để có được một lợi ích nhất định, doanh nghiệp phải thỏa hiệp hoặc hy sinh chi phí cho sự lựa chọn này.
Chi phí cơ hội có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh tế. Đồng thời, lợi nhuận kế toán chỉ giúp doanh nhân đánh giá chi tiết và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không mang tính chất tương đối. Ngược lại, lợi ích kinh tế thể hiện sự khác biệt giữa hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và các phương án tốt nhất khác mà một công ty có thể thực hiện. Ngoài ra, một điểm khác biệt khác giữa lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán là lợi nhuận kế toán phản ánh một con số tuyệt đối về tổng lợi nhuận của công ty trong một khoảng thời gian cụ thể.
Những con số từ lợi ích kinh tế lại vượt trội hơn. Nghĩa là, nó phản ánh số lượng lợi nhuận gộp tương đối của công ty và sự khác biệt về lợi nhuận giữa các lựa chọn đầu tư. Một chỉ số thông báo tương đối về lợi ích kinh tế là sự khác biệt về kết quả giữa các quyết định, vì nó bao gồm cả chi phí cơ hội. Vì vậy, lợi ích kinh tế có giá trị thực tiễn càng lớn càng là cơ sở để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.