Skip to content

 

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

  • Trang chủ
  • Giáo dục
  • Kinh tế tài chính
  • Cuộc sống
  • Sức khỏe
  • Đảng đoàn
  • Văn hóa tâm linh
  • Công nghệ
  • Du lịch
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Liên hệ

Home

Trang thông tin tổng hợp hàng đầu Việt Nam

Đóng thanh tìm kiếm

Trang chủ Kinh tế tài chính

Lý thuyết đánh đổi động là gì? Lý thuyết đánh đổi tĩnh là gì?

  • 07/09/202407/09/2024
  • bởi ngochong
  • ngochong
    07/09/2024
    Theo dõi Bạn Cần Biết trên Google News

    Lý thuyết đánh đổi trên thực tế vốn đã xuất hiện từ rất lâu, lý thuyết này có những ý nghĩa và đóng góp những vai trò vô cùng quan trọng trong thực tiễn đời sống. Lý thuyết đánh đổi tuy đã xuất hiện từ lâu, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về: Lý thuyết đánh đổi động là gì? Lý thuyết đánh đổi tĩnh là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lý thuyết đánh đổi là gì?
      • 2 2. Lý thuyết đánh đổi động là gì? 
      • 3 3. Lý thuyết đánh đổi tĩnh là gì?
        • 3.1 3.1. Khái niệm lý thuyết đánh đổi tĩnh:
        • 3.2 3.2. Nguồn gốc hình thành lý thuyết đánh đổi tĩnh:
        • 3.3 3.3. Nội dung của lý thuyết đánh đổi tĩnh:



      1. Lý thuyết đánh đổi là gì?

      Năm 1963, Modigliani và Miller (M&M) đã tiếp tục phát triển nghiên cứu của mình với các giả định là có thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng không có thuế thu nhập cá nhân và có chi phí phá sản. Bởi vì chi phí lãi vay là khoản chi phí được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay để thực hiện tài trợ sẽ nhận được một khoản lợi ích, đó là khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay hay còn gọi là tấm chắn thuế. Điều này thực chất cũng đã khuyến khích doanh nghiệp sử dụng càng nhiều nợ vay thì càng tốt.

      Ta nhận thấy rằng, trong thực tế, nhiều doanh nghiệp có mức sinh lời cao nhưng không sử dụng nợ hoặc sử dụng nợ ở mức độ thấp. Để nhằm mục đích có thể giải thích điều nay, Miller đã lập luận rằng tiết kiệm thuế ròng từ nợ vay của doanh nghiệp có thể it hơn hoặc bằng không khi xem xét cả thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Lãi từ chứng khoán nợ không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chịu thuế thu nhập cá nhân.

      Lợi nhuận vốn cổ phần chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phần lớn có thể tranh được thuế thu nhập cá nhân nếu là lãi vốn. Cũng chính vì vậy các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay. Một lý do lớn khiến các doanh nghiệp không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì, bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi phi, điển hình nhất là các chi phí kiệt quệ tài chính. Tình trạng kiệt quệ tài chính xẩy ra khi công ty không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán theo cam kết cho chủ nợ do kết quả kinh doanh kỳ vọng không đủ bù đắp các khoản phải trả tới hạn.

      Lý thuyết này trên thực tiễn đã cho rằng, khi công ty gia tăng lượng nợ vay sử dụng, công ty nhận được lợi ích bằng giá trị hiện tại của khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay. Lợi ích này cũng đã làm cho giá trị của công ty có vay nợ tăng lên. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng lượng nợ vay sử dụng, làm rủi ro của công ty tăng lên, chi phí kiệt quệ tài chính cũng tăng lên. Điều này làm giảm lợi ích mà công ty nhận được từ khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay.

      Khi lượng nợ vay tăng lên đến điểm nào đó mà làm cho giá trị hiện tại của khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay bằng với giá trị hiện tại của khoản chi phí kiệt quệ tài chính. Điểm đó được gọi là điểm tối ưu, ở đó giá trị công ty đặt mức tối đa và chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty đạt mức tối thiểu. Nếu việc sử dụng nợ vay vẫn tiếp tục tăng lên, thì giá trị hiện tại của khoản chi phí kiệt quệ tài chính sẽ lớn hơn giá trị hiện tại của khoản tiết kiệm thuế nhờ lãi vay. Khi đó, giá trị của công ty bắt đầu giảm đi.

      Như vậy, với lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính, ta nhận thấy rằng:

      – Có sự tồn tại của một cấu trúc tài chính tối ưu. Cấu trúc tài chính tối ưu xẩy ra tại điểm mà chi phí sử dụng vốn là nhỏ nhất, tối thiểu hóa rủi ro, qua đó tối đa hóa giá trị của công ty.

      – Các chủ thể là nhữnghà quản trị tài chính phải cân nhắc sự đánh đổi giữa lợi ích nhận được từ lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính để lựa chọn cấu trúc tài chính phù hợp.

      – Lý thuyết đánh đổi thực chất sẽ còn thừa nhận rằng tỷ lệ nợ mục tiêu có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tài sản hữu hình an toàn, có nhiều thu nhập chịu thuế nên có tỷ lệ nợ cao hơn. Cac doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh thấp hơn, có tỷ trọng tài sản vô hình nhiều hơn nên chủ yếu sử dụng tài trợ bằng vốn cổ phần.

      Tuy nhiên có những khía cạnh quan trọng của lý thuyết đánh đổi mà ít được nhận sự hỗ trợ từ thực nghiệm. Ví dụ cụ thể như Kester (1986), Titman và Wesseles (1988), Rajan và Zinger (1995) và Fama và French (2002) chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy và lợi nhuận và điều này trái ngược với dự đoán mô hình trung tâm của thuế và những lợi ích đại diện của nợ. Fama và French (1998) chỉ rằng lợi ích thuế của nợ không đủ để gia tăng giá trị thị trường của một doanh nghiệp. Graham và Harvey (2001) và Bancel và Mittoo (2004) cung cấp bằng chứng mạnh mà nhân tố quan trọng nhất đơn lẻ của đòn bẩy quyết định bởi doanh nghiệp là thỏa mãn duy trì sự uể oải tài chính.

      Lý thuyết đánh đổi trong tiếng Anh là: Trade – Off theory.

      2. Lý thuyết đánh đổi động là gì? 

      Khái niệm lý thuyết đánh đổi động:

      Lý thuyết đánh đổi động trong tiếng Anh được gọi là Dynamic Trade-off Theory.

      Lý thuyết đánh đổi động cho rằng các doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì việc hưởng lợi từ lá chắn thuế càng lớn khi họ vay nợ càng nhiều.

      Nguồn gốc ra đời của lý thuyết đánh đổi động:

      Kế thừa kết quả nghiên cứu của Miller và Modigliani, lý thuyết đánh đổi động về cơ cấu vốn được ra đời để giải thích về cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

      Lý thuyết đánh đổi động được đưa ra bởi Fischer & cộng sự (1989). Họ cho rằng có sự hiện diện của chi phí vốn hóa cổ phần trong lựa chọn mô hình của cơ cấu vốn tối ưu động. Điều này cho thấy rằng cơ cấu vốn của doanh nghiệp trên thực tế không phải luôn luôn trùng khớp cơ cấu vốn tối ưu.

      Nói cách khác, doanh nghiệp xác định một biên độ dao động cho tỷ số nợ. Trong mô hình của cơ cấu vốn tối ưu động, quyết định tài trợ phụ thuộc cụ thể vào tài trợ cận biên mà doanh nghiệp dự đoán trong giai đoạn tới. Dần dần, cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ tiệm cận cơ cấu vốn tối ưu.

      Nội dung của lý thuyết đánh đổi động:

      Như đề cập ở trên, lý thuyết đánh đổi động cho rằng doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì việc hưởng lợi từ lá chắn thuế càng lớn khi họ vay nợ càng nhiều. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên hoạt động với đòn bẩy cao hơn để tận dụng ưu thế của lá chắn thuế.

      Mặc dù chi phí kiệt quệ tài chính hoặc khả năng phá sản cũng sẽ cao hơn khi doanh nghiệp hoạt động với mức độ đòn bẩy cao, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng chi phí phá sản có tồn tại nhưng nó chỉ chiếm một phần tương đối nhỏ so với lợi ích từ lá chắn thuế.

      Cũng chính bởi do vậy, lý thuyết đánh đổi động giải thích về mối quan hệ cùng chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

      Những nghiên cứu của Roden & Lewellen (1995); Hadlock, C. & James, C. (2002); Berger & Bonaccorsi di Patti (2006) là những minh chứng cho mối quan hệ thuận chiều này.

      3. Lý thuyết đánh đổi tĩnh là gì?

      3.1. Khái niệm lý thuyết đánh đổi tĩnh:

      Lý thuyết đánh đổi tĩnh trong tiếng Anh được gọi là Static Trade-Off Theory – STT.

      Lý thuyết đánh đổi tĩnh xem xét một cơ cấu vốn mục tiêu (tối ưu) của một doanh nghiệp mà cơ cấu vốn này được xác định dựa vào sự đánh đổi giữa lợi ích cận biên của thuế (lá chắn thuế) và chi phí liên quan đến nợ (chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí đại diện).

      3.2. Nguồn gốc hình thành lý thuyết đánh đổi tĩnh:

      Kế thừa kết quả nghiên cứu của Miller và Modigliani, lý thuyết đánh đổi tĩnh về cơ cấu vốn được ra đời để giải thích về cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

      Ở nghiên cứu này, Miller & Modigliani (1963) đã nới lỏng các giả định bằng cách xem xét thuế thu nhập doanh nghiệp như một nhân tố xác định cơ cấu vốn. Dưới góc độ doanh nghiệp, sử dụng nợ có thể làm tăng giá trị của doanh nghiệp do lợi ích của lá chắn thuế từ nợ.

      Chính vì vậy, theo Miller & Modigliani (1963), doanh nghiệp nên sử dụng nợ càng nhiều càng tốt để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều nợ cũng phát sinh chi phí cho doanh nghiệp như chi phí kiệt quệ tài chính và chi phí đại diện (Jensen & Meckling, 1976; Myers, 1977).

      3.3. Nội dung của lý thuyết đánh đổi tĩnh:

      Khi doanh nghiệp tăng tỉ lệ nợ trên vốn cổ phần, lợi ích của lá chắn từ thuế sẽ tăng. Mức độ đòn bẩy cao cũng thúc đẩy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc giảm mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý liên quan đến dòng tiền tự do (Jensen, 1986), chiến lược đầu tư tối ưu (Myers, 1977).

      Tuy nhiên, mức độ đòn bẩy cao đồng thời làm tăng chi phí kiệt quệ tài chính. Tăng mức độ sử dụng nợ sẽ làm tăng gánh nặng trả gốc và lãi trong tương lai, qua đó làm tăng khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản.

      Tỷ số nợ/vốn cổ phần sẽ đạt mức tối ưu (điểm cân bằng) khi giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ nợ bằng với giá trị hiện tại của chi phí từ việc sử dụng nợ.

      Nếu doanh nghiệp tiếp tục tăng tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và vượt quá điểm cân bằng, lúc đó, giá trị hiện tại của chi phí từ việc sử dụng nợ sẽ lớn hơn giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ nợ. Điều này không những không mang lại lợi ích từ việc sử dụng nợ mà còn làm giảm giá trị doanh nghiệp.

      Chính vì vậy, các chủ thể là những nhà quản lý tài chính doanh nghiệp cần phải tính toán sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ nhằm xác định một cơ cấu vốn tối ưu phù hợp với doanh nghiệp mình, từ đó sẽ đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

      5
      /
      5
      (
      1

      bình chọn

      )
      Gọi luật sư ngay
      Tư vấn luật qua Email
      Đặt lịch hẹn luật sư
      Đặt câu hỏi tại đây
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức là gì?

      Giá trị cốt lõi là một yếu tố rất quan trọng và đối với mỗi doanh nghiệp nó tác động trực tiếp tới quan điểm của khách hàng về doanh nghiệp chẳng hạn như doanh nghiệp đó đáng tin cậy hay không, giá trị của nó nằm ở mức độ nào? Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức.

      ảnh chủ đề

      Giá trị doanh nghiệp là gì? Đặc trưng và ví dụ về giá trị thanh lý

      Giá trị doanh nghiệp là thuật ngữ được sử dụng khi định giá doanh nghiệp. Trong đó, với các cách tiếp cận khác nhau, ta có thể phản ánh giá trị doanh nghiệp tương ứng. Do đó, có nhiều yếu tố có thể tác động đến việc xác định. Vậy giá trị doanh nghiệp là gì? Đặc trưng và ví dụ về giá trị thanh lý?

      Xem thêm

      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Thị trường Chứng khoán Mỹ (ASE hoặc AMEX) là gì?
      • Năng suất lao động là gì? Năng suất lao động xã hội là gì?
      • Đầu tư quốc tế là gì? Tính chất và tác động của đầu tư quốc tế?
      • FDA là gì? Tiêu chuẩn FDA là gì? Giấy chứng nhận FDA là gì?
      • Những đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á – SGK Địa lý lớp 8
      • Mặt phẳng nghiêng là gì? Công thức mặt phẳng nghiêng lớp 8?
      • 1 Đô La Hồng Kông bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền HKD ở đâu?
      • 1 Kíp Lào bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi tiền LAK ở đâu?
      • 1 Franc Thụy Sĩ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam? Đổi CHF ở đâu?
      • 1 Đô La Canada bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền CAD ở đâu?
      • 1 Krone Đan Mạch bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền DKK ở đâu?
      • 1 Rupee Ấn Độ bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi tiền INR ở đâu?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thảo luận về cách hành xử phù hợp khi bị bắt nạt hay nhất
      • Các dạng đề thi THPT quốc gia về Người lái đò sông Đà
      • Theo em, vì sao các vương triều Đại Việt quan tâm đến giáo dục khoa cử?
      • Tả quang cảnh một phiên chợ Tết chọn lọc hay nhất lớp 6
      • Qua bài Nói với con, nhà thơ muốn gửi gắm điều gì?
      • Nguồn lương thực chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là?
      • Biện pháp có ý nghĩa hàng đầu để bảo vệ đa dạng sinh học của nước ta là?
      • Sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây?
      • Phương thức biểu đạt của bài thơ Khi con tu hú là gì?
      • Đa dạng sinh học: Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 33
      • Đại Việt thời Trần (1226-1400) Lý thuyết Lịch Sử 7 Bài 13
      • Tình trạng đô thị hóa tự phát ở Mĩ La Tinh là do?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Giáo dục
      • Kinh tế tài chính
      • Cuộc sống
      • Sức khỏe
      • Đảng Đoàn
      • Văn hóa tâm linh
      • Công nghệ
      • Du lịch
      • Biểu mẫu
      • Danh bạ

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức là gì?

      Giá trị cốt lõi là một yếu tố rất quan trọng và đối với mỗi doanh nghiệp nó tác động trực tiếp tới quan điểm của khách hàng về doanh nghiệp chẳng hạn như doanh nghiệp đó đáng tin cậy hay không, giá trị của nó nằm ở mức độ nào? Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức.

      ảnh chủ đề

      Giá trị doanh nghiệp là gì? Đặc trưng và ví dụ về giá trị thanh lý

      Giá trị doanh nghiệp là thuật ngữ được sử dụng khi định giá doanh nghiệp. Trong đó, với các cách tiếp cận khác nhau, ta có thể phản ánh giá trị doanh nghiệp tương ứng. Do đó, có nhiều yếu tố có thể tác động đến việc xác định. Vậy giá trị doanh nghiệp là gì? Đặc trưng và ví dụ về giá trị thanh lý?

      Xem thêm

      Tags:

      Giá trị doanh nghiệp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức là gì?

      Giá trị cốt lõi là một yếu tố rất quan trọng và đối với mỗi doanh nghiệp nó tác động trực tiếp tới quan điểm của khách hàng về doanh nghiệp chẳng hạn như doanh nghiệp đó đáng tin cậy hay không, giá trị của nó nằm ở mức độ nào? Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về hệ giá trị cốt lõi của Doanh nghiệp/ tổ chức.

      ảnh chủ đề

      Giá trị doanh nghiệp là gì? Đặc trưng và ví dụ về giá trị thanh lý

      Giá trị doanh nghiệp là thuật ngữ được sử dụng khi định giá doanh nghiệp. Trong đó, với các cách tiếp cận khác nhau, ta có thể phản ánh giá trị doanh nghiệp tương ứng. Do đó, có nhiều yếu tố có thể tác động đến việc xác định. Vậy giá trị doanh nghiệp là gì? Đặc trưng và ví dụ về giá trị thanh lý?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Logo

      Hỗ trợ 24/7: 0965336999

      Văn phòng Hà Nội:

      Địa chỉ:  89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

      Văn phòng Miền Trung:

      Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

      Văn phòng Miền Nam:

      Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

      Bản quyền thuộc về Bạn Cần Biết | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Bạn Cần Biết