Thời hạn cố định là thời hạn gắn với hoạt động đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận trong kinh doanh. Thể hiện các ý nghĩa đối với các nghĩa vụ cũng như quyền khi đến hạn. Xác định các hệ quả phản ánh hiệu quả khi hoạt động đầu tư được tiến hành. Cùng bài viết tìm hiểu rõ hơn về thời hạn cố định là gì? Đặc điểm và ví dụ cụ thể?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn cố định là gì?
Thời hạn cố định là thời hạn được xác định với các hoạt động trong đầu tư hoặc kinh doanh được đưa ra. Trong đó phản ánh thời gian đầu tư cố định của một công cụ đầu tư, thường là công cụ nợ. Tính chất quyền và lợi ích của bên này trở thành nghĩa vụ của bên kia. Trong đó, bên nợ có nghĩa vụ trong đảm bảo các nhu cầu trong thanh toán đúng với thời điểm đến hạn xác định trước đó.
Tính chất cố định mang đến khoảng thời gian được xác định trước đó. Với khoản đầu tư có thời hạn cố định, nhà đầu tư sẽ phân phối khoản đầu tư của mình theo từng thời hạn xác định. Cũng như cân đối thực hiện các hoạt động đầu tư ngắn hay dài hạn hiệu quả. Đảm bảo cho nhu cầu thu hồi lại giá trị vốn và tìm kiếm lợi nhuận tương ứng. Đặc biệt là phải gắn liền với tính chất phản ánh về thời gian. Tiền tham gia vào khoản đầu tư thay vì để đó không nhằm mục đích gì. Cũng như phải đảm bảo thu hồi trước khi các nghĩa vụ đến hạn.
Tính chất của thời hạn cố định thể hiện: chỉ được hoàn trả khoản đầu tư gốc của mình vào cuối thời gian đầu tư. Khi đó, các tổ chức phải cân đối quyền, lợi ích và nghĩa vụ hợp lý. Đến từ các kinh nghiệm, cơ hội kinh doanh hay tiềm năng được xác định. Trong một số trường hợp, mặc dù thời hạn cố định được nêu trong khoản đầu tư, nhưng nhà đầu tư hoặc tổ chức phát hành có thể không phải cam kết với thời hạn đó.
Thời hạn cố định và công cụ nợ cố định:
Thời hạn cố định cũng áp dụng cho các công cụ nợ. Kể đến như trái khoán tín dụng (Debenture) và trái phiếu (Bond). Trong đó, tính chất của các công cụ nợ cũng phản ánh với nghĩa vụ xác định. Thời hạn đưa ra giúp các bên xác định được thời điểm mà nghĩa vụ nợ đến hạn. Thay vì thực hiện các nhu cầu khác trong đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Bên nợ phải tìm thực hiện các nghĩa vụ đối với thanh toán nợ đến hạn. Bởi thời hạn đã được xác định và mang tính chất cố định.
Các chứng khoán này được phát hành với một thời hạn cố định Có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Nó cũng phản ánh với nhu cầu của các bên. Bên cạnh khả năng thực hiện khoản đầu tư hay thuận lợi trong tính chất huy động vốn. Thời hạn cố định sẽ được nêu trong khế ước trái phiếu tại thời điểm phát hành. Các thông báo với thông tin xác định, cụ thể.
Không giống như tiền gửi có kì hạn, trái phiếu có thể được bán trước khi chúng đáo hạn. Tính chất của giao dịch được thực hiện đáp ứng nhu cầu và khả năng của các nhà đầu tư. Nói cách khác, các nhà đầu tư không được cam kết với thời hạn cố định của trái phiếu đó. Và cũng mở ra những thuận lợi đối với tính thanh khoản. Mang đến các quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong tính chất và hoạt động của họ.
Nhà phát hành cũng có thể rút lại một trái phiếu trước khi nó đáo hạn. Nếu trái phiếu đó có quyền chọn mua đính kèm (Embedded call option). Các quyền này được xác định mang đến nhiều lựa chọn phù hợp hơn trong nhu cầu. Cũng như cân nhắc các tiềm năng trên thực tế.
Khế ước xác định thời hạn trái phiếu có thể được sửa trước khi nhà phát hành mua lại từ trái chủ. Thời hạn này mang đến thay đổi cơ bản với quyền, lợi ích hay nghĩa vụ xác định. Trong đó, mang đến nhiều hiệu ứng tốt trong hoạt động chọn mua thể hiện trên nhu cầu của các nhà đầu tư. Các tổ chức phát hành trái phiếu có quyền chọn mua không được cam kết thời hạn cố định của trái phiếu.
Thời hạn cố định trong tiếng Anh là Fixed Term.
2. Đặc điểm về thời hạn cố định:
Một ví dụ phổ biến về khoản đầu tư có thời hạn cố định là tiền gửi có kì hạn. Khi đó, tính chất của thời hạn xác định với lợi nhuận tương ứng được phản ánh hiệu quả. Trong đó nhà đầu tư gửi tiền của mình cho một tổ chức tài chính trong một khoảng thời gian xác định. Các nhu cầu trong bảo lưu và giữ khoản tiền được đặt ra. Các tổ chức tài chính và nhà đầu tư với các quyền lợi và nghĩa vụ xác định tương ứng. Nhà đầu tư không thể rút tiền cho đến khi hết thời gian. Phần lớn nhà đầu tư sẽ cam kết với thời hạn cố định của công cụ tài chính này đưa ra.
Thời hạn cố định cũng giúp các tổ chức tài chính xác định quyền và lợi ích tương ứng của họ. Từ đó thực hiện các khoản đầu tư và hoạt động phù hợp cho khoản tiền gửi đó. Tìm kiếm các lợi nhuận phù hợp theo thời gian, mang đến tính chất trong dịch vụ tài chính cung cấp.
Khi tiền gửi có kì hạn cố định này đến hạn các quyền và nghĩa vụ được thực hiện. Nhà đầu tư phải thông báo cho tổ chức tài chính trong nhu cầu mới của họ. Xác định để đầu tư lại khoản tiền này vào một khoản đầu tư có thời hạn cố định khác hoặc gửi tiền mặt vào tài khoản của mình. Tức là mang đến các hoạt động thực tế đảm bảo cho lợi ích của các bên. Cũng như đảm bảo cho tính chất kỳ hạn và phương thức thanh toán được thực hiện trên thực tế.
Tính đáo hạn.
Nếu tổ chức tài chính không được nhận thông báo, họ không xác định được nhu cầu của người gửi. Với các nghĩa vụ đảm bảo trong hoạt động giữ tiền. Số tiền thu được từ khoản tiền gửi có kì hạn khi đáo hạn sẽ tự động chuyển sang khoản tiền gửi có cùng thời hạn cố định như trước. Phản ánh tính chất đáo hạn và các tính chất của khoản gửi tiết kiệm được tiếp tục thực hiện. Mang đến phản ánh trong hoạt động ổn định, lợi ích của các bên.
Lãi suất lúc này có khả năng có thể thấp hơn lãi suất trước đó. Lãi suất gửi lúc này được thiết lập bằng với lãi suất hiện tại. Khi các quyền lợi được đảm bảo nếu không có thỏa thuận hoặc nhu cầu phản ánh khác. Trong hoạt động của tổ chức tài chính, ý nghĩa của tiền gửi và tính chất kỳ hạn được phản ánh.
Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kì hạn là khái niệm trái ngược với tiền gửi không kì hạn (Demand deposit). Với tiền gửi không kỳ hạn là khoản tiền gửi mà nhà đầu tư có thể tự do rút tiền của mình bất cứ lúc nào. Khi đó, các quyền lợi khác được thực hiện. Tiền gửi không kì hạn thường trả lãi suất thấp hơn tiền gửi có kì hạn. Bởi tính chất thanh khoản cao hơn. Nghĩa vụ của tổ chức tài chính phải đảm bảo thực hiện bất cứ lúc nào. Do đó mà nhiều khoản tiền của họ không được tham gia vào đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Mà phải đảm bảo cho dự trữ để thực hiện nghĩa vụ.
3. Ví dụ cụ thể về thời hạn cố định:
Ví dụ thứ nhất:
Giả sử một trái phiếu được phát hành với thời hạn 20 năm. Các mục đích trong khoản đầu tư có thể được tìm kiếm trong lâu dài. Hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư ngắn hạn. Trong đó, thời hạn mang đến khoảng thời gian mà ở đó, các giao dịch được đảm bảo tiến hành. Với ý nghĩa trong tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả từ hoạt động đầu tư. Trong đó, lợi nhuận được xác định với các chênh lệch giá trị tìm kiếm được từ hoạt động mua vào bán ra.
Khi đó, các quyết định khác nhau có thể được lựa chọn đưa ra trên thực tế. Một nhà đầu tư có thể giữ trái phiếu trong 20 năm hoặc có thể bán trái phiếu trước khi hết thời hạn. Và nhu cầu sở hữu sẽ được đảm bảo nếu các nhu cầu khác cũng đảm bảo thực hiện. Trái phiếu sẽ tiếp tục được giao dịch trên các thị trường thứ cấp cho đến khi đáo hạn. Và qua tay của ít hay nhiều nhà đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Có thể với nhu cầu của nhà đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn.
Ví dụ thứ hai:
Giả sử một trường hợp khác. Trong đó thời hạn cố định của trái phiếu là 20 năm và thời hạn cho việc bảo vệ khỏi lệnh thu hồi có thể là 07 năm. Khi tính chất của bảo vệ được thực hiện. Thời hạn bảo vệ khỏi lệnh thu hồi (Call protection) là 07 năm nghĩa là các nhà đầu tư được đảm bảo thanh toán lãi định kì trên trái phiếu trong 07 năm. Mang đến sự ổn định cần thiết cho các hoạt động sở hữu cổ phiếu của nhà đầu tư. Tìm kiếm lợi nhuận được thực hiện với các giá trị tốt hơn. Quyền và lợi ích của nhà đầu tư cũng được đảm bảo hơn.
Khi thời hạn bảo vệ khỏi lệnh thu hồi hết hiệu lực. Các giao dịch có thể được tiếp tục tiến hành trên thực tế. Nhà phát hành có thể chọn mua lại trái phiếu của mình từ thị trường. Nhu cầu được phản ánh hiệu quả khi nhà đầu tư tiếp tục thực hiện các hoạt động đầu tư. Bất kể tổng thời hạn cố định là 20 năm.