Mã hóa là hoạt động và ý nghĩa được sử dụng trong nhiều nhu cầu. Khi mà tính chất công nghệ và điện tử được phát triển trên thị trường. Trong đó, các ý nghĩa càng được thể hiện với dịch vụ được cung cấp trong ngành ngân hàng. Cùng bài viết tìm hiểu mã hóa là gì? Ý nghĩa của Encode trong hoạt động ngân hàng?
Mục lục bài viết
1. Mã hóa là gì?
Mã hóa là thuật ngữ được sử dụng với những ứng dụng điện tử hiện nay. Các thành tựu và ý nghĩa ứng dụng được thể hiện với nhiều ngành nghề và lĩnh vực. Trong đó không thể thiếu là hoạt động quản lý nhà nước với các mã hóa và quản lý hiệu quả thông tin của từng chủ thể. Ngoài ra, với bài này là các ý nghĩa đối với hoạt động của ngân hàng trong dịch vụ cung cấp. Có thể thấy các giá tri ứng dụng và đóng góp trong thời đại công nghệ là vô cùng to lớn.
Với tính chất của mã hóa, các phản ánh đối với quản lý thông tin là yêu cầu đặt ra. Bên cạnh các ngôn ngữ mà máy có thể hiểu để thực hiện các chức năng trong nhu cầu của con người. Trong hoạt động ngân hàng, cụ thể là với các thẻ ngân hàng, thẻ ghi nợ hiện nay. Mã hóa đánh dấu số tiền bằng các đặc điểm mà máy có thể đọc. Thông qua các nhận diện đặc điểm mực từ (mirc) trên chi phiếu được gửi thông qua hệ thống ngân hàng để tiến hành các giao dịch thực tế. Từ nhu cầu trong thu tiền, cũng như những chi phiếu được ký gửi tại cùng ngân hàng từ đó được rút ra.
Đảm bảo mang đến thành công cho các giao dịch phát sinh. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan được đảm bảo. Với thực hiện thông qua thẻ ngân hàng được mã hóa. Cũng như tính chất mang đến bảo mật với các dãy số khác nhau. Các lớp bảo mật cùng với hoạt động bảo đảm kỹ thuật của ngân hàng đưa ra yên tâm cho người sử dụng dịch vụ. Từ đó mà tin cậy cũng như trung thành với dịch vụ, tiện ích mà ngân hàng cung cấp.
2. Tính chất của mã hóa:
Trong nhu cầu thực hiện các giao dịch đối với hoạt động của ngân hàng. Tất cả những chi phiếu in sẵn đều có mã mirc tiêu chuẩn ở mép dưới. Mang đến sự phân biệt cũng như phản ánh giá trị của các chi phiếu đó. Với các tiến hành trong nhu cầu giao dịch của chi phiếu này được dùng để phân biệt với các chi phiếu khác. Đảm bảo cho tính chất của bảo mật, phân biệt và giá trị chứa đựng khác nhau.
Dự trữ Liên bang từ chối giải quyết những chi phiếu chưa được mã hóa như các khoản tiền mặt. Có nghĩa là bị người ký gửi trì hoãn thanh toán. Khi đó, các nhu cầu trong mã hóa phải được phản ánh với tính chất cơ bản. Đảm bảo cho hiệu quả của chuyển giao hay phản ánh quyền lợi tương ứng. Đặc biệt mang đến thuận lợi cho các công tác quản lý hay giao dịch không dùng tiền mặt trên thực tế.
Mã hóa là việc chứa thông tin nhạy cảm trong tính chất sở hữu. Từ đó mà tạo ra sự phân biệt đối với tính chất sở hữu của chủ thể nhất định. Cũng như tạo ra giá trị bảo mật cao trong giá trị chứa đựng. Các thông tin đó có thể kể đến như số tài khoản hoặc mã truy cập để ngăn ngừa sử dụng trái phép. Các hành vi chỉ được tiến hành với những người có đảm bảo các quyền. Cũng như ngăn chặn các tội phạm công nghệ cao hiện nay với những sở hữu không tồn tại dưới dạng cất giữ vật lý.
Tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu (ES), là hình thức mã hóa được ngành tài chính chấp nhận. Giúp cho các nhu cầu với dịch vụ của ngân hàng được thúc đẩy. Càng làm cho các chủ thể được thực hiện đa dạng nhu cầu với hoạt động kinh doanh hay tìm kiếm lợi ích khác. Yêu cầu duy trì thông tin xảy ra trong máy tính hoặc trong thiết bị đầu cuối trước khi truyền đi.
Mã hóa trong tiếng Anh là: Encode.
3. Ý nghĩa của Encode trong hoạt động ngân hàng ghi nhận như thế nào?
Trong hoạt động ngân hàng, Encode mang đến những ứng dụng cao. Phản ánh với nhiều đặc điểm phản ánh. Dưới đây là một số ý nghĩa nổi bật được tổng hợp.
Mã số tài khoản (ACCOUNT NUMBER):
Mã số tài khoản được phản ánh khác nhau đối với các tài khoản khác nhau. Là một cách thức để phân biệt và xác định người dùng. Trong đó, với ý nghĩa là mã số xác định chủ sở hữu tài khoản. Dạng tồn tại mã số mang đến ý nghĩa trong nhận dạng, xác minh cũng như đưa đến các bảo mật nội bộ hiệu quả.
Các mã số tài khoản có số lượng con số tiêu chuẩn hóa. Ứng với các hoạt động có tính chất sử dụng đến mã số tài khoản. Khi đó các con số khác nhau với số lượng dài các chữ số đưa ra nhiều cách thức để tạo thành một mã số tài khoản trên thực tế. Với tài khoản gắn liền với các lợi ích cũng như giá trị sở hữu của chủ tài khoản. Do đó mà có thể chứa các thông tin được mã hóa cho các mục đích bảo mật nội bộ. Cũng như tìm kiếm các cách thức bảo mật, với các thông tin cho người sở hữu.
Thẻ rút tiền mặt (CASH CARD):
Thẻ bằng nhựa được mã hóa theo một giá trị định trước. Với các tiện lợi trong khả năng chứa đưng các giá trị sở hữu. Và có thể thông qua các hoạt động thông minh để rút tiền mặt. Thẻ mang đến nơi chứa đựng an toàn và bảo mật cho tiền mặt của người sở hữu. Khi mà có những lớp bảo mật với mật khẩu khác nhau.
Thẻ tiền mặt giống như tiền mặt, đều phản ánh các giá trị đối với chủ sở hữu. Đặc biệt thể hiện chức năng với tính chất bảo mật thông qua mật khẩu người dùng. Nếu không cài đặt phần bảo vệ và nếu mất hay bị lấy cắp có thể bị người khác sử dụng. Các rủi ro vẫn có thể xảy ra nếu việc quản lý và lớp bảo mật không an toàn.
Hiện nay, việc sử dụng thẻ tiền mặt ngày càng trở lên phổ biến. Với các giao dịch được thực hiện và tiền được chuyển sang các tài khoản khác một cách tiện lợi. Các nhà bán lẻ chấp nhận khấu trừ vào thẻ giá trị các món hàng mua, cho đến khi giá trị thẻ được dùng hết. Khi đó, các con số cộng thêm hay trừ đi trong thẻ phản ánh giá trị cho giao dịch được tiến hành. Thẻ tiền mặt trái nghĩa với check card.
Dải từ (MAGNETIC STRIPE):
Dải từ xuất hiện trên các thẻ ngân hàng với ý nghĩa rất lớn trong quản lý. Tuy nhiên, nhiều người dùng không để ý hay hiểu về công dụng của nó. Đây là dải băng từ, gắn vào thẻ tín dụng ngân hàng và thẻ nợ. Các tính chất trong theo dõi thẻ hay kiểm tra nhu cầu khác nhau có thể được tiến hành. Bởi trên dải từ được mã hóa với thông tin nhận dạng chủ thẻ, như so tài khoản ban đầu và ngày thẻ hết hạn. Cũng như cho phép xử lý tự động các giao dịch.
Tiêu chuẩn ngành thẻ ngân hàng đối với dải từ cho phép ba đường rãnh riêng biệt của dữ liệu mã hóa. Mang các ý nghĩa phản ánh đặc biệt.
Rãnh 1: Được phát triển bởi Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc Tế. Với ý nghĩa về tự động hóa dán nhãn trong ngành hàng không.
Rãnh 2: Được phát triển bởi Hiệp hội Ngân hàng Mỹ. Với ý nghĩa về tự động hóa các giao dịch tài chính. Ứng với các nhu cầu đa dạng trên tính chất giao dịch và sở hữu với các giá trị không tồn tại dưới dạng vật lý.
Rãnh 3: Được phát triển bởi ngành tiết kiệm cho các cổng tài chính vận hành theo mode ngoại tuyến (off – line), (không kết nối với bộ xử lý của máy chủ). Sử dụng với ý nghĩa cho việc cấp phép giao dịch.
Mã số thương nhân (MERCHANT NUMBER):
Với các nhu cầu của thương nhân trong sử dụng thẻ thanh toán. Khi đó, mã số phản ánh các ý nghĩa trong nhận dạng. Nhằm xác định thương nhân chấp nhận thanh toán thẻ trong kế hoạch thẻ ngân hàng. Khi đó, các nhóm chủ thể có nhu cầu được phản ánh đa dạng. Và thương nhân trong hoạt động đầu tư hay kinh doanh của họ cũng có những nhu cầu riêng biệt. Không chỉ phản ánh với các tính chất giao dịch thông thường.
Do đó các thương nhân được phát hành một thẻ mã hóa đặc biệt được. Với tính chất sử dụng cho thanh toán giao dịch cuối ngày. Các số liệu được tổng hợp và xử lý cuối ngày đối với các giao dịch thực hiện trong ngày. Tổng hợp khối lượng kinh doanh hàng ngày để báo cáo cho ngân hàng xử lý thẻ. Các thẻ trong tính chất lưu dữ liệu giao dịch hiệu quả. Từ đó mang đến đóng góp đối với nhu cầu kế toán chính xác.
Mã hóa sai (MISENCODED):
Các lệnh khớp đảm bảo cho giao dịch được tiến hành. Từ đó mà tính chất thực hiện quyền lợi hay nghĩa vụ mới hình thành. Trong khi mã hóa sai không thể đảm bảo đây là nhu cầu được chủ sở hữu thực hiện. Khoản thanh toán được nhập mã số không chính xác trong bộ phận kiểm chứng và chuyển tiếp của ngân hàng với số tiền không đúng. Quá trình này sẽ không cho phép giao dịch được diễn ra. Bởi các ảnh hưởng trong quyền lợi của chủ sở hữu rất dễ bị đe dọa. Chi phiếu mã hóa sai sẽ bị từ chối, và sẽ được xử lý thủ công như một mục ngoại lệ.
Các xác nhận ở mức cao hơn sẽ được tiến hành. Nếu người thực hiện muốn tiếp tục các nhu cầu của mình. Và cũng tùy vào cách thức làm việc của các ngân hàng khác nhau để bảo đảm mang đến hiệu quả nhất cho quá trình tiến hành.