Tài sản đóng một vai trò quan trọng trong pháp luật các quốc gia là được xem là một vấn đề trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Có nhiều thuật ngữ được sử dụng xoay quanh vấn đề tài sản. Vậy tình trạng tạm thời vô chủ là gì? Tình trạng tạm thời vô chủ trong ủy thác di chúc?
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về tình trạng tạm thời vô chủ:
Khái niệm tình trạng tạm thời vô chủ:
Tình trạng tạm thời vô chủ trong tiếng Anh là abeyance.
Tình trạng tạm thời vô chủ được hiểu chính là tình trạng trong đó chủ sở hữu hợp pháp của một tài sản, chức vụ hoặc danh hiệu chưa được quyết định.
Tình trạng tạm thời vô chủ trên thực tế sẽ xảy ra khi các chủ thể là những chủ sở hữu hoặc người nắm giữ hiện tại không tuyên bố người thụ hưởng. Thay vào đó, chủ sở hữu mới được xác định thông qua kết quả của một sự kiện cụ thể tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Do đó, quyền sở hữu tài sản, chức vụ và danh hiệu không được thực hiện.
Ta hiểu chủ sở hữu là người được toàn quyền chiếm hữu tài sản, tức là được nắm giữ và chi phối tài sản một cách trực tiếp mà không phải dựa vào ý chí của các chủ thể khác. Mặc dù là chủ thể có toàn quyền chiếm hữu nhưng việc chiếm hữu đó không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
2. Nội dung về tình trạng tạm thời vô chủ:
Tình trạng tạm thời vô chủ Abeyance có nguồn gốc từ tiếng Pháp cổ, trong đó “abeyance” được biết đến có nghĩa là khao khát hoặc ước ao một điều gì đó trong tương lai.
Nhiều tài sản trong các quy ủy thác đi kèm với các quy định phải được thực hiện trước khi quyền sở hữu được quyết định. Ví dụ cụ thể như nếu một quỹ ủy thác sẽ được trao cho một đứa trẻ khi nó học xong đại học, các tài sản sẽ ở tình trạng tạm thời vô chủ cho đến khi mục tiêu đó được hoàn thành.
Tình trạng tạm thời vô chủ cũng tồn tại khi không có người để trao quyền sở hữu trong tương lai. Ví dụ, một quỹ ủy thác có thể được lập ra bởi một cặp vợ chồng không có cháu chắt, nhưng họ hi vọng một ngày nào đó sẽ có cháu và mong muốn để lại tiền cho chúng vào thời điểm nào đó trong tương lai. Bởi vì những đứa cháu này chưa xuất hiện, số tiền được chi trả sẽ ở trong tình trạng tạm thời vô chủ cho đến khi chúng được sinh ra.
Ví dụ về tình trạng tạm thời vô chủ:
Cụ thể như ông A qua đời đột ngột mà không để lại di chúc. Trong suốt cuộc đời của mình, ông A đã tích lũy được nhiều tài sản bao gồm bất động sản và tiền mặt. Anh chị em và con cái của ông đều đòi hỏi quyền sở hữu tài sản của mình. Bất động sản và tiền mặt của ông A trong trường hợp cụ thể này thì sẽ ở tình trạng tạm thời vô chủ cho đến khi tòa án có thể giải quyết các khiếu nại và phân chia tài sản của ông A cho những người thân.
Cũng ở trong ví dụ này, nếu như ông A có để lại di chúc. Trong di chúc, ông A để lại căn hộ ở thành phố cho cho con trai khi người con này 21 tuổi. Ông A cũng tạo thêm một động lực cho con trai trong việc sở hữu tài sản của bố mình. Nếu người con này vào được đại học danh tiếng, anh ta có thể thừa kế 1 tỉ VNĐ. Con trai ông hiện lên 5 tuổi. Như vậy thì ta nhận thấy là, ngôi nhà và tiền sẽ ở trong tình trạng tạm thời vô chủ cho đến khi người con 21 tuổi hoặc được nhận vào trường đại học danh giá.
3. Tìm hiểu về di chúc:
Di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, được hiểu cơ bản chính là văn bản hoặc lời nói thể hiện ý chí, nguyện vọng của một người trong việc định đoạt tài sản, chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người khác sau khi chết.
Trong đó, chủ thể là người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình, theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định là người đã thành niên, có tài sản để lại, minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc. Còn người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên nhưng phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Quy định về độ tuổi lập di chúc (từ đủ 15 tuổi trở lên) nhằm mục đích đảm bảo việc thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản khi họ có đủ khả năng và điều kiện để tạo lập nên tài sản của chính mình.
Khi một người lập di chúc để nhằm mục đích định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định. Cũng bên cạnh đó thì theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc được được đưa ra làm căn cứ phân chia tài sản sau khi một người chết đi được xác định là di chúc hợp pháp và là di chúc cuối cùng mà các chủ thể đã lập ra trước khi chết.
4.Tình trạng tạm thời vô chủ trong ủy thác di chúc:
Ta hiểu về uỷ thác như sau:
Ủy thác được hiểu chính là việc giao cho cá nhân, pháp nhân – bên được ủy thác, nhân danh người ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm.
Trong luật dân sự, ủy thác được hiểu chính là hành vi pháp lý được thực hiện dưới hình thức văn bản – hợp đồng ủy thác, theo đó bên được ủy thác, còn gọi bên nhận làm đại lý được nhân danh và được bên ủy thác, bên giao làm đại lý trả tiền chi phí hoặc được trích trả một số tỷ lệ % tiền thu được để làm một số việc hoặc mua, bán một số hàng hóa nhất định. Bên được ủy thác chỉ được làm và chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy thác. Nếu chủ thể là bên được ủy thác hoạt động vượt khỏi phạm vi ủy thác thì phải tự chịu trách nhiệm. Hợp đồng ủy thác cũng sẽ cần phải ghi rõ đầy đủ họ, tên, địa chỉ, trụ sở, tài khoản nếu là pháp nhân, phạm vi, nội dung ủy thác, quyền, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên và do các chủ thể là những người có đủ thẩm quyền ký kết vào hợp đồng.
– Mối quan hệ ủy thác liên quan đến hai bên, qua đó bên thứ hai chịu trách nhiệm xử lý tài sản vì lợi ích của người khác. Kinh doanh ủy thác có ba loại chính:
+ Ủy thác cá nhân.
Có bốn loại ủy thác cá nhân: Ủy thác di chúc được tạo ra theo di chúc; Ủy thác không thể hủy ngang trong đó người tạo ra ủy thác (người tặng) chuyển tài sản cho người nhận ủy thác nhưng không có quyền hủy thỏa thuận; ủy thác ngắn hạn, như ủy thác CLIFFORD được tạo ra để dành riêng các quỹ cho giáo dục con của người được tặng; và ủy thác trong đời sống có thể hủy ngang, người trao tặng có thể chấm dứt vào bất kỳ lúc nào.
+ Ủy thác quản lý định chế theo bản kế ước.
+ Và thỏa thuận ủy thác tổng thể trong đó người thụ ủy, thường là một ngân hàng, quản lý sổ sách kế toán cho quỹ lương hưu của công ty.
– Sự kết hợp kinh doanh nhằm mục đích chính đó là để có thể giúp hạn chế sự cạnh tranh trong thị trường nào đó thông qua kiểm soát độc quyền sản xuất, chế biến hoặc phân phối hàng hóa và dịch vụ.
Tình trạng tạm thời vô chủ trong ủy thác di chúc:
Ủy thác di chúc được biết đến chính là một thỏa thuận pháp lí được tạo ra theo các điều nêu rõ trong di chúc của một người. Ủy thác di chúc cũng được tạo ra nhằm mục đích chính đó chính là để giải quyết bất kì tài sản nào được tích lũy trong suốt cuộc đời của người đó hoặc được tạo ra do một vụ kiện sau khi chết. Chẳng hạn cụ thể như giải quyết những kiện cáo của người còn sống hoặc số tiền được chi trả từ chính sách bảo hiểm nhân thọ sở hữu bởi người chuyển nhượng gia tài.
Một quỹ ủy thác có thể được lập ra để giám sát các tài sản đó. Chủ thể là những người được ủy thác quản lí (trustee) sẽ trông nom các tài sản cho đến một thời điểm định sẵn, ủy thác đó hết hạn. Ngày này có thể là khi chủ thể là người thụ hưởng nhỏ tuổi lớn đến một độ tuổi nhất định hoặc đáp ứng một số điều kiện như hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra hoặc đạt được tình trạng hôn nhân được chỉ định.