Tìm hiểu về chi phí vốn chủ sở hữu? Tìm hiểu về lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu? Chi phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu?
Các công ty đều sẽ cần vốn để nhằm mục đích có thể bắt đầu và điều hành hoạt động kinh doanh. Vốn của các doanh nghiệp trên thực tiễn sẽ có thể thu được bằng nhiều phương pháp cụ thể như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, đóng góp của chủ sở hữu hay các hình thức khác. Chi phí vốn cũng có liên quan đến nhiều vấn đề như chi phí phát sinh khi có được vốn chủ sở hữu hoặc dựa trên lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về chi phí vốn chủ sở hữu:
Ta hiểu về chi phí vốn của chủ sở hữu như sau:
Một trong những chi phí vốn của doanh nghiệp mà tất cả chúng ta không thể bỏ qua đó chính là chi phí về vốn của chủ sở hữu.
Chi phí về vốn của chủ sở hữu thì bất cứ ai trong chúng ta đều có thể hiểu một cách đơn giản đó chính là chi phí về vốn của chủ sở hữu là tỷ lệ một phần của lợi nhuận mà các cổ đông trong doanh nghiệp đang nắm giữ một chút rủi ro có thể có trong kinh doanh. Chính bởi nguyên nhân đó mà chi phí về vốn của chủ sở hữu còn có một tên gọi khác đó chính là giá rủi ro và cổ đông có.
Nguồn tiền của doanh nghiệp trên thực tiễn thì sẽ được đưa vào sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau sau khi đã được thực hiện giải ngân. Lúc bấy giờ, sự rủi ro có trong việc đầu tư các cổ đồng đều cần phải hứng chịu. Và sẽ không chia đều về tỉ lệ rủi ro cho các cổ đông mà rủi ro này sẽ được tính theo số phần trăm cổ phần mà các cổ đông này đang nắm giữ trong công ty. Hay có thể hiểu chính là cổ đông có tỷ lệ cổ phần càng cao thì sẽ phải chịu tỉ lệ rủi ro càng lớn.
Mặt khác loại chi phí về vốn chủ sở hữu này hiện nay cũng được xem là lợi nhuận mà các chủ thể là những cổ đông dự kiến có thể nhận được. Khi mà doanh nghiệp biết cách sử dụng, cũng như đầu tư chi phí về vốn một cách hợp lý, thì doanh nghiệp đó cũng sẽ nhận được mức lợi nhuận nhất định.
Chi phí vốn cổ phần liên quan đến lợi nhuận mà các chủ thể là những nhà đầu tư hay cổ đông yêu cầu hoặc mức bồi thường mà nhà đầu tư mong đợi để nhằm từ đó có rgeer thực hiện đầu tư vốn vào cổ phiếu của công ty. Chi phí vốn cổ phần là một thước đo quan trọng và cho phép công ty xác định số tiền phải trả cho nhà đầu tư đối với mức độ rủi ro. Chi phí vốn cổ phần cũng có thể được so sánh với các hình thức vốn khác như vốn nợ, sau đó thì cũng sẽ cho phép công ty quyết định hình thức vốn nào rẻ nhất.
Một số khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu bao gồm có cụ thể mà ta có thể kể đến như sau:
– Chi phí vốn mà các cổ đông góp vào, nhằm doanh nghiệp có thể đầu tư phát triển dự án là một khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu.
– Các khoản mục về thặng dư nguồn vốn cổ phần do việc phát hành về cổ phiếu có giá trị thấp hơn hay lớn hơn mệnh giá là một khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu.
– Những khoản nhận được từ tài trợ, hay khoản được biếu là một khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu.
– Vốn được kết quản về kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp bổ sung vào, theo đúng với quy định chính sách về tài chính hiện nay là một khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu.
– Các khoản về sự chênh lệch của tỷ giá hối đoái trong việc phát triển, đầu tư của doanh nghiệp bị phát sinh, từ việc tài sản phải đánh giá lại, hay các quỹ có được sau khi tính lợi nhuận có được sau thuế là một khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu.
– Giá trị về cổ phiếu quỹ mà ảnh hưởng giảm đi nguồn vốn về chủ sở hữu của doanh nghiệp là một khoản mục có ở bên trong chi phí về vốn chủ sở hữu.
Cách tính chi phí vốn cổ phần:
Chi phí vốn cổ phần được tính như ES= Rf + βS (RM-Rf).
Trong công thức cụ thể này, ES là lợi nhuận dự kiến về bảo mật, Rf đề cập đến lãi suất phi rủi ro được trả bằng chứng khoán chính phủ (điều này được thêm vào vì lợi tức đầu tư rủi ro luôn cao hơn lãi suất phi rủi ro của chính phủ), βS đề cập đến sự nhạy cảm với những thay đổi của thị trường và RM là tỷ suất lợi nhuận thị trường, trong đó (RM-Rf) đề cập đến phí bảo hiểm rủi ro thị trường.
2. Tìm hiểu về lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Ta hiểu về lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như sau:
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được hiểu cơ bản chính là một công thức rất hữu ích cho các cổ đông và nhà đầu tư đầu tư vào vốn chủ sở hữu của công ty vì nó cho phép họ xem họ có thể nhận được bao nhiêu tiền lãi từ khoản đầu tư vốn cổ phần của mình. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thực chất cũng được xem là thước đo tốt cho sự ổn định tài chính và lợi nhuận của công ty vì nó đo lường lợi nhuận bằng cách đầu tư vào quỹ của cổ đông.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được tính bằng công thức sau đây:
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Thu nhập ròng / Vốn chủ sở hữu của cổ đông.
Trong đó:
– Thu nhập ròng (hay lợi nhuận ròng) của doanh nghiệp là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí. Thu nhập ròng được tính trước khi trả cổ tức cho cổ đông phổ thông và sau cổ tức cho cổ đông ưu tiên và lãi vay.
– Vốn chủ sở hữu trung bình của cổ đông là mức trung bình của vốn chủ sở hữu cổ đông từ ít nhất hai giai đoạn liên tiếp. Bạn có thể tìm thấy vốn cổ đông được thể hiện trong bảng cân đối kế toán trong phần “Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu” trong báo cáo tài chính.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được coi là thước đo để đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tài sản để nhằm mục đích có thể tạo ra lợi nhuận của một công ty. Nó rất hữu ích khi so sánh các công ty trong cùng một ngành.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ổn định và tăng theo thời gian có nghĩa là một công ty rất giỏi trong việc tạo ra giá trị cho cổ đông bởi vì họ biết cách tái đầu tư thu nhập của mình một cách khôn ngoan để tăng năng suất và lợi nhuận. Ngược lại, nếu trong trường hợp lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm có nghĩa là ban lãnh đạo đang đưa ra các quyết định kém về tái đầu tư vốn vào các tài sản không tạo ra lợi nhuận.
Tỉ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng có thể bị sai lệch bởi việc mua lại cổ phần. Khi công ty mua lại cổ phiếu của mình từ thị trường, điều này làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Chính bởi vì nguyên nhân đó, chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên.
Một hạn chế khác đó là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu loại trừ tài sản vô hình khỏi vốn chủ sở hữu của cổ đông. Tài sản vô hình bao gồm các loại như nhãn hiệu, bản quyền, bằng sáng chế… Điều này cũng sẽ có thể làm cho các tính toán sai lệch và khó so sánh với các công ty khác đã chọn bao gồm các tài sản vô hình.
3. Chi phí vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Từ những phân tích được nêu cụ thể bên trên, ta nhận thấy rằng, chi phí vốn cổ phần và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là các khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau.
Một trong những khác biệt chính giữa hai là chi phí vốn cổ phần trong quan điểm của doanh nghiệp đó chính là chi phí và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong quan điểm của công ty là thu nhập. So sánh giữa chi phí vốn cổ phần và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng có thể mang lại những hiểu biết quan trọng cho các chủ thể; một công ty có lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn chi phí vốn là một công ty ổn định về tài chính.
Nói chung lại, ta nhận thấy rằng:
– Chi phí vốn cổ phần liên quan đến lợi nhuận mà các chủ thể là những nhà đầu tư hay cổ đông yêu cầu hoặc mức bồi thường mà nhà đầu tư mong đợi để từ đó có thể thực hiện đầu tư vốn vào cổ phiếu của công ty.
– Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là một công thức rất hữu ích cho các chủ thể là những cổ đông và nhà đầu tư đầu tư vào vốn chủ sở hữu của công ty thực chất bởi vì nó cho phép họ xem họ có thể nhận được bao nhiêu tiền lãi từ khoản đầu tư vốn cổ phần của mình.
– Một trong những khác biệt chính giữa hai là chi phí vốn cổ phần trong quan điểm của doanh nghiệp là chi phí và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong quan điểm của công ty là thu nhập.