Hiện nay khi nhắc tới nghiệp vụ thị trường mở ta có thể thấy việc Ngân hàng nhà nước thực hiện mua bán các giấy tờ có giá với các thành viên diễn ra rất sôi động và phổ biến trên thị trường hiện nay. Vậy nghiệp vụ thị trường mở là gì? Cơ chế, vai trò và quy trình như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Nghiệp vụ thị trường mở là gì?
Nghiệp vụ thị trường mở là việc Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua, bán giấy tờ có giá với các thành viên. Thành viên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài ( trừ tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân) được Ngân hàng nhà nước công nhận là thành viên.
2. Quy trình nghiệp vụ thị trường mở:
Bước 1: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đáp ứng điều kiện công nhận thành viên đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở. Sở giao dịch xem xét công nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở
Bước 2: Sở giao dịch thực hiện thông báo thông tin đấu thầu giấy tờ có giá ( GTCG) hoặc thông báo bán GTCG trên mạng máy tính. Thành viên truy cậo mạng xác thực thông báo để biết thông tin về đợt đấu thầu. Thành viên và sở giao dịch tiến hành lưu ký và chuyển giao GTCG.
Bước 3: Nộp đơn dự thầu: Sau khi nhận được thông báo mua hoặc bán GTCG từ sở giao dịch ngân hàng Nhà nước, các thành viên phải tiến hành lập và gửi đăng ký đấu thầu mua/ bán GTCG tới sở giao dịch qua mạng máy tính.
Bước 4: Mở và xét thầu: Đến giờ mở thầu theo thông báo mời thầu, sở giao dịch tiến hành khoá sổ, giải mã thông tin dự thầu, xác thực kiểm tra đối chiếu đăng ký dự thầu, loại bỏ các đăng ký không hợp lệ và tổng hợp số liệu.Sau đó xem xét và phân bổ thầu cho thành viên đủ điều kiện dự thầu.
Bước 5: thông báo kết quả đấu thầu và in các báo cáo .Hoàn tất quá trình xét và phân bổ thầu, sở giao dịch thông báo kết quả đấu thầu tới thành viên và lập báo cáo.
Bước 6: Cam kết mua lại GTCG Sau khi có kết quả đấu thầu thành viên phải ký kết hợp đồng mua lại GTCG với ngân hàng Nhà nước một lần duy nhất để áp dụng với phương thức mua/bán có kỳ hạn GTCG. Mỗi lần phát sinh giao dịch mua/bán có kỳ hạn, sở giao dịch lậo phụ lục cho hợp đồng cam kết mua lại GTCG tương ứng với từng lần giao dịch. Thành viên phải kịp thời lập, kiểm soát, duyệt, xác thực phụ lục trước 15h30 phút trong ngày giao dịch. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Bước 7: Báo cáo kết quả đấu thầu.
Bước 8: Cập nhật số liệu thống kê
Bước 9: Hạch toán kế toán Dựa theo kết quả của từng giao dịch, sở giao dịch tiến hành hạch toán vào tài khoản thành viên, thực hiện việc chi trả lãi định kỳ, cuối kỳ theo quy định của pháp luật.
Bước 10: Chuyển giao và Thanh toán Sau khi nhận được kết quả đấu thầu, bên bán sẽ tiến hành chuyển giao quyền sở hữu GTCG cho bên mua và ngược lại, bên mua thanh toán giá trị Hợp đồng mua bán cho bên bán. Việc chuyển giao và thanh toán được thực hiện ngay trong ngày thanh toán.
Bước 11. Xử lý vi phạm trong thanh toán hoặc vi phạm trong ngày đến hạn mua lại GTCG. Nếu thành viên có hành vi vi phạm trong 1 trong 2 ngày trên thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ chế hoạt động của thị trường mở:
Phương thức mua bán giấy tờ có giá
– Phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá bao gồm:
+ Mua có kỳ hạn: là việc Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên, đồng thời thành viên cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.
+ Bán có kỳ hạn: là việc Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho thành viên, đồng thời cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định.
+ Mua hẳn: là việc Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá và nhận quyền sở hữu giấy tờ có giá từ thành viên, không kèm theo cam kết bán lại giấy tờ có giá.
+ Bán hẳn: là việc Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho thành viên, không kèm theo cam kết mua lại giấy tờ có giá.
Phương thức đấu thầu giấy tờ có giá
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Trong đó:
Đấu thầu khối lượng
Là việc xét thầu trên cơ sở khối lượng giấy tờ có giá dự thầu của các thành viên, khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước và lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo.Theo đó:
– Ngân hàng Nhà nước sẽ:
Thông báo cho các thành viên mức lãi suất mua hoặc bán giấy tờ có giá
Thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước trong thông báo đấu thầu của từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
– Thành viên đăng ký dự thầu khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán theo mức lãi suất Ngân hàng Nhà nước thông báo
Có 3 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Tổng khối lượng dự thầu của các thành viên bằng hoặc thấp hơn khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước thì:
Khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng dự thầu của các thành viên và khối lượng trúng thầu của từng thành viên là khối lượng dự thầu của thành viên đó
Trường hợp 2: Tổng khối lượng dự thầu của các thành viên vượt quá khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước thì:
Khối lượng trúng thầu của từng thành viên được phân bổ theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của từng thành viên và tương ứng với khối lượng giấy tờ có giá tính theo mệnh giá được làm tròn xuống theo bội số của mệnh giá giấy tờ có giá.
Khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng trúng thầu của các thành viên và không vượt khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước.
Trường hợp 3: Tại đơn dự thầu của thành viên trúng thầu đăng ký nhiều loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán:
– Nếu không bao gồm các loại giấy tờ có giá mà Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ giao dịch tại mỗi phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước xét thầu xác định thứ tự ưu tiên từng loại giấy tờ có giá như sau:
+ Thời hạn còn lại của các giấy tờ có giá ngắn hơn
+ Giấy tờ có giá đăng ký bán hoặc mua có khối lượng lớn hơn
+ Nếu bao gồm các loại giấy tờ có giá có quy định tỷ lệ giao dịch và các loại giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ giao dịch, Ngân hàng Nhà nước xét thầu theo nguyên tắc tỷ lệ các loại giấy tờ có giá trúng thầu tương ứng với tỷ lệ giao dịch của các giấy tờ có giá đăng ký tại đơn dự thầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Việc xác định thứ tự ưu tiên xét thầu trong số giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ giao dịch và giấy tờ có giá có quy định trên.
Lưu ý:
– Căn cứ Mục tiêu Điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước lựa chọn phương thức đấu thầu phù hợp.
– Tại mỗi phiên đấu thầu, Ngân hàng Nhà nước chỉ áp dụng một trong 2 phương thức đấu thầu trên.
4. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở:
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước đã điều tiết linh hoạt được cán cân thanh toán, đảm bảo khả năng thanh khoản và an toàn hệ thống TCTD, kiểm soát lạm phát ở mức ổn định, đảm bảo giá trị của Việt Nam đồng trên thị trường tiền tệ quốc tế, góp phần tích cực trong việc đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội đã đặt ra của Quốc hội và Chính phủ.
Thị trường mở cũng tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn nhàn rỗi hiệu quả hơn đồng thời giúp các tổ chức tín dụng đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Nhờ đó mà các tổ chức tín dụng không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống như cho vay, thẻ, bảo lãnh… mà còn sử dụng vốn để mua bán các giấy tờ có giá.
– Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở giúp ngân hàng Nhà nước chủ động điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc điều tiết cung cầu về vốn ngắn hạn cho các tổ chức tín dụng.
– Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở còn giúp ngân hàng Nhà nước phát tín hiệu ra ngoài thị trường về điều hành chính sách tiền tệ trong tương lai đồng thời đưa ra định hướng về lãi suất thị trường để hạn chế những biến động của lãi suất.
– Thông qua hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng Nhà nước có thể là chủ động điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng và kiểm soát lãi suất thông qua việc mua hoặc bán các chứng từ có giá ngắn hạn, nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
– Hiện nay, thị trường tiền tệ của Việt Nam đang ở giai đoạn đầu, vì vậy, cần sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như chính sách lãi suất, dự trữ bắt buộc, tỷ giá, tái cấp vốn để bổ trợ lẫn nhau. Trước mắt, công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ hỗ trợ các công cụ này, sau này có thể sẽ thay thế dần công cụ tái cấp vốn vào thời kỳ thích hợp.