Quỹ đóng và quỹ mở là hai lựa chọn có thể thực hiện trong hoạt động đầu tư. Với khả năng và nhu cầu của mình, các nhà đầu tư có thể đưa ra lựa chọn phù hợp. Với hai hình thức này mang đến các đặc điểm tối ưu phản ánh khác nhau. Vậy quỹ đóng là gì? Phân biệt với quỹ mở? Lựa chọn nào tối ưu?
Mục lục bài viết
1. Quỹ đóng là gì?
Quỹ đóng là loại hình quỹ chỉ phát hành với số lượng cố định trên thị trường sơ cấp. Các yếu tố trong tính chất hoạt động của quỹ được xây dựng ngay tại thời điểm ban đầu. Thời gian hoạt động quỹ đóng cũng có giới hạn và được thống nhất khi thành lập quỹ. Mang đến các quy định và hình dung rõ ràng cho cách thức và thời gian trong tiếp cận lợi nhuận đầu tư. Cũng như phản ánh tính chất cao trong hiệu quả tìm kiếm lợi nhuận, rủi ro thấp. Ngoài ra các yêu cầu trong hoạt động đối với quỹ cũng được xây dựng, giúp các bên đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ.
Quỹ đóng được xây dựng và hoạt động trên thị trường chứng khoán hoặc thị trường phổ thông. Khi đó, với tính chất xác định thời hạn ngay từ đầu, người nắm giữ chứng chỉ quỹ đóng sẽ không được bán lại chứng chỉ quỹ cho công ty quản lý quỹ. Tuy nhiên, các nhu cầu trong giao dịch và chuyển giao vẫn được thực hiện. Khi các nhà đầu tư trên thị trường thứ cấp có nhu cầu, họ có thể thực hiện giao dịch cho chứng chỉ quỹ đóng đó.
Trên thị trường chứng khoán, chứng chỉ quỹ đóng được niêm yết và giao dịch như một cổ phiếu thông thường. Các tính chất trong quyền sở hữu hay chuyển giao được thực hiện với tính chất của một cổ phiếu. Mang đến tính chất đảm bảo cho nhà đầu tư trong tìm kiếm các lợi ích mua đi bán lại.
2. Đặc điểm của quỹ đầu tư đóng:
Tính ổn định cao. Các quyền lợi hay nghĩa vụ được xác định ngay từ ban đầu. Các bên nhất chí với tính chất hoạt động mới tham gia vào đầu tư. Cũng như tính chất trong xoay chuyển dòng tiền không được đặt ra. Nhờ đó mà nhà đầu tư có thể yên tâm với tính chất ổn định, ít biến động. Không đòi hỏi các nhà đầu tư phải dồn vốn, phù hợp với nhà đầu tư mong muốn có sự ổn định trong tìm kiếm lợi nhuận qua thời gian.
Tính dài hạn: Dựa trên đặc điểm phản ánh với cơ cấu vốn ổn định. Do đó mà thường chiếm lợi thế khi nhà đầu tư mong muốn tìm kiếm các lợi nhuận trong hoạt động đầu tư dài hạn. Ngoài ra sự ổn định còn gắn với lợi thế xây dựng khi đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản thấp.
Tính linh động: Tuy không thể thực hiện bán lại chứng chỉ quỹ cho công ty quản lý quỹ. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có nhu cầu hoàn toàn có thể thực hiện các giao dịch với nhau. Tìm ra chủ sở hữu mới cho chứng chỉ quỹ đó. Các nhà đầu tư muốn rời khỏi quỹ lúc này cần dựa vào việc thực hiện các giao dịch trên thị trường thứ cấp. Các giao dịch vẫn mang tính chất trong thỏa thuận của các bên, dựa vào các tiềm năng cân đối mà chứng chỉ đó phản ánh trên thị trường. Cho nên chứng chỉ quỹ hay cổ phiếu lúc này sẽ có mức giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị tài sản ròng của quỹ.
Khả năng sinh lời: Khả năng này phản ánh với hiệu quả đầu tư và tìm kiếm lợi ích trong dài hạn. Đó cũng là mong muốn trong nhu cầu tham gia vào đầu tư. Thực tế quỹ đầu tư dạng đóng không hề có lợi cho hoạt động đầu tư ngắn hạn. Tính chất lợi nhuận không cao hoặc các tiềm năng chưa được xây dựng với ngắn hạn.
3. Phân biệt với quỹ mở:
– Thời gian hoạt động:
Quỹ mở: Không giới hạn, mang đến các nhu cầu sở hữu hay chuyển giao chứng chỉ quỹ để tìm kiếm lợi nhuận. Hoặc nhận về giá trị lợi nhuận theo thời điểm công ty phát hành quy định.
Quỹ đóng: Có thời hạn. Nhà đầu tư xác định được thời điểm kết thúc đầu tư tìm kiếm lợi nhuận. Các quy định khác cũng được xác định cụ thể.
– Quy mô quỹ:
Quỹ mở: Không giới hạn, phụ thuộc vào số lượng mua bán của nhà đầu tư. Các tính chất sôi động trên thị trường giao dịch phản ánh các đa dạng trong nhu cầu đầu tư. Cũng như mang đến các tiềm năng được xác định đối với quyền sở hữu. Cũng từ đó mà mang lại lợi quy mô quỹ lớn hay nhỏ. Như phản ánh với đặc điểm của giao dịch thực tế được thực hiện nhiều hay ít, diễn ra liên tục hay không.
Quỹ đóng: Có giới hạn, huy động vốn một lần duy nhất từ đóng góp của nhà đầu tư. Cũng chính là thời điểm ban đầu khi xây dựng quỹ đầu tư. Các giao dịch có được thực hiện vẫn đảm bảo với giá trị được huy động ban đầu. Quy mô này có tính ổn định cao cho tới thời gian đáo hạn. Tuy nhiên với các nhu cầu và tiềm năng trên thực tế, có thể có trường hợp tăng vốn trong thời gian hoạt động theo điều lệ quỹ.
– Tính thanh khoản:
Tính thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển đổi thành tiền từ một tài sản bất kỳ.
Quỹ mở: Tính thanh khoản cao nhờ vào đặc điểm giao dịch chứng chỉ quỹ. Các nhà đầu tư có thể tự do thực hiện các giao dịch với nhau. Đặc biệt là được phép mua bán chứng chỉ quỹ trực tiếp với công ty quản lý quỹ. Mang đến tính thanh khoản cao hơn khi so sánh với quỹ đóng. Cũng dựa trên tính chất tính thanh khoản cao, nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch theo nhu cầu lợi nhuận. Cũng như tìm kiếm các lợi nhuận đầu tư trong thời gian ngắn.
Quỹ đóng: Giống với quỹ mở, chứng chỉ quỹ cũng có thể được giao dịch giữa các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với tính chất thực hiện như với một giao dịch cổ phiếu. Hoặc giao dịch trong thi trường thức cấp. Nhưng không được phép bán lại cho công ty quản lý quỹ. Do vậy, mà quỹ đóng có tính thanh khoản thấp hơn.
– Biến động giá:
Về biến động giá được so sánh với giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV).
Quỹ mở: Biến động giá thấp so với NAV.
Quỹ đóng: Biến động giá cao so với NAV.
– Việc nắm giữ tiền:
Luôn yêu cầu có một số lượng tiền mặt nhất định. Phụ thuộc với những tính chất được phản ánh phía trên.
Mang đến tiềm năng sinh lời từ các tài sản mang tính chiến lược dài hạn.
4. Lựa chọn nào tối ưu:
Hai hình thức có những khác nhau trong tính chất phản ánh của hoạt động đầu tư. Được lựa chọn dựa trên như cầu cũng như khả năng xoay vòng vốn của nhà đầu tư. Với nội dung này, chúng tôi mang đến những thông tin cung cấp dựa trên các khía cạnh về đảm bảo nhu cầu và khả năng tài chính.
Với quỹ đóng mang đến lợi nhuận ổn định.
Với quỹ đóng, giúp thực hiện các nhu cầu trong tính chất đầu tư dài hạn. Tức là phản ánh với khả năng tài chính tương đối ổn định của nhà đầu tư. Khi khoản vốn được sử dụng cho một hoạt động đầu tư trong thời gian dài. Các đảm bảo được đặt ra với sự ổn định của nguồn vốn. Bên cạnh những hạn chế về đặc điểm giới hạn về quy mô, thời gian và tính thanh khoản.
Tính chất ổn định và khả năng tìm kiếm lợi nhuận tương đối cao. Khi các rủi ro được xác định với quỹ đóng thấp hơn nhiều. Tính chất bất ổn hay sự kiện tác động không mang đến nhiều biến động cho lợi ích được tìm kiếm trong dài hạn. Bởi các điều chỉnh hay tác động luôn được thực hiện kịp thời.
Sự ổn định trong nguồn vốn huy động mang đến các cơ hội và tập chung tối đa trong triển khai chiến lược. Bởi không xây dựng nghĩa vụ mua lại chứng chỉ của người tham gia. Nhờ vậy mà hoàn toàn có đủ tiềm lực và tài chính đã huy động để đầu tư vào các danh mục mang tính chất dài hạn.
Với quỹ mở lại mang đến lợi nhuận lớn hơn.
Quỹ mở đem đến những đặc tính hấp dẫn hơn nhờ vào tính thanh khoản cao. Khi đó, các hiệu quả mong muốn trong tìm kiếm lợi nhuận đầu tư được phản ánh rõ hơn. Như việc dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt khi có nhu cầu. Nhà đầu tư cũng có thể tận dụng thời điểm thích hợp để giao dịch tìm kiếm lợi nhuận chênh lệch. Do đó mà có nhiều cách thức hơn để nhận về lợi nhuận hay giá trị của khoản đầu tư ban đầu.
Đây cũng là ưu thế nổi bật so với quỹ đóng. Trong trường hợp quỹ hoạt động thiếu hiệu quả, người tham gia có thể ngừng việc đầu tư vào quỹ bất kỳ thời điểm nào để tránh rủi ro. Trong khi các tính chất đánh giá hiệu quả được các nhà đầu tư đánh giá là khác nhau. Do đó các nhu cầu gần nhu luôn được thể hiện, việc giao dịch cũng đơn giản hơn.
Với tính chất đầu tư, giá trị khoản đầu tư không cần quá lớn. Thông thường tối thiểu chỉ 1 triệu đồng. Ngoài ra, quỹ mở thường cung cấp các hình thức đầu tư định kỳ với số tiền đóng theo tháng hay quý. Các tiện ích này giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng tham gia. Cũng như tổ chức phát hành chứng chỉ dễ dàng huy động vốn. Hiệu quả tìm kiếm lợi nhuận được đẩy dần lên để tìm kiếm lợi ích lớn hơn trong các khoảng thời gian khác nhau. Cũng bởi vậy mà số lượng quỹ mở trên thực tế luôn áp đảo quỹ đóng.