Mô hình ba đáy là một mô hình biểu đồ tăng giá được sử dụng trong phân tích kỹ thuật, được đặc trưng bởi ba mức thấp bằng nhau, theo sau là sự bứt phá trên mức kháng cự. Nội dung và ví dụ về mô hình ba đáy?
Mô hình ba đáy là một mô hình biểu đồ giá lên thể hiện sự biến động của giá. Mô hình ba đáy là mô hình phổ biến được sử dụng trong phân tích kĩ thuật, mô hình ba đáy này với đặc điểm đặc trưng bởi ba mức đáy bằng nhau theo sau một điểm đột phá trên mức kháng cự. Vậy quy định về mô hình ba đáy là gì, nội dung và ví dụ về mô hình ba đáy được quy định như thế nào.
Mục lục bài viết
1. Mô hình ba đáy là gì?
– Khái niệm mô hình ba đáy:
Mô hình ba đáy là một mô hình biểu đồ tăng giá được sử dụng trong phân tích kỹ thuật, được đặc trưng bởi ba mức thấp bằng nhau, theo sau là sự bứt phá trên mức kháng cự.
Các cách hiểu chính về mô hình ba đáy: mô hình ba đáy là một mô hình trực quan cho thấy người mua (phe bò) nắm quyền kiểm soát hành động giá từ người bán (gấu). Đáy ba thường được coi là ba mức thấp gần bằng nhau bật ra khỏi hỗ trợ, theo sau là hành động giá vi phạm kháng cự. Sự hình thành của ba đáy được coi là cơ hội để bước vào vị thế tăng giá.
+ Các mô hình giao dịch có thể đối phó với các mô hình giá lịch sử của một tài sản. Ví dụ về cổ phiếu sẽ bao gồm: giá cổ phiếu trong quá khứ, đường trung bình động và biến động cổ phiếu sau thu nhập. Các loại mẫu khác cần xem xét có thể xử lý các điểm dữ liệu vĩ mô. Các ví dụ sẽ bao gồm hành vi giá cả của thị trường tổng thể đang hoạt động như thế nào, liệu một nhóm có bứt phá hay đi xuống hay không và các xu hướng lịch sử khác mà nhà giao dịch nhận thấy.
+ Sự đột phá là khi giá di chuyển trên mức kháng cự hoặc di chuyển xuống dưới mức hỗ trợ. Sự đột phá có thể mang tính chủ quan vì không phải tất cả các nhà giao dịch sẽ nhận ra hoặc sử dụng các mức hỗ trợ và kháng cự giống nhau. Sự đột phá mang lại cơ hội giao dịch có thể có. Một sự đột phá về phía tăng báo hiệu các nhà giao dịch có thể mua hoặc mua các vị thế bán. Một sự đột phá đối với xu hướng giảm báo hiệu các nhà giao dịch có thể mua hoặc bán các vị thế mua.
Các đột phá với khối lượng tương đối cao cho thấy niềm tin và sự quan tâm, và do đó giá có nhiều khả năng tiếp tục di chuyển theo hướng đột phá. Các đột phá với khối lượng tương đối thấp dễ bị thất bại hơn, vì vậy giá ít có xu hướng theo hướng đột phá hơn.
2. Nội dung và ví dụ về mô hình ba đáy:
– Nội dung cơ bản của mô hình ba đáy:
Mô hình biểu đồ ba đáy thường theo sau một xu hướng giảm kéo dài trong đó những con gấu đang kiểm soát thị trường. Trong khi đáy đầu tiên có thể chỉ đơn giản là chuyển động giá bình thường, thì đáy thứ hai là dấu hiệu của những con bò đực đang tăng và chuẩn bị cho một sự đảo chiều có thể xảy ra. Đáy thứ ba cho thấy rằng có hỗ trợ mạnh tại chỗ và những con gấu có thể đầu tư khi giá phá vỡ các mức kháng cự.
– Có một số quy tắc thường được sử dụng để đủ điều kiện tạo ba đáy:
Cần có một xu hướng giảm hiện tại trước khi mô hình này xảy ra. Ba mức thấp nhất nên có giá gần như bằng nhau và cách xa nhau. Mặc dù giá không nhất thiết phải bằng nhau, nhưng nó phải gần một cách hợp lý với cùng một mức giá, sao cho đường xu hướng nằm ngang. Khối lượng sẽ giảm trong suốt mô hình là dấu hiệu cho thấy những con gấu đang mất dần sức mạnh, trong khi khối lượng tăng sẽ tăng khi giá vượt qua ngưỡng kháng cự cuối cùng.
– Cách giao dịch 3 đáy:
Mục tiêu giá cho sự đảo ngược đáy kép thường là khoảng cách giữa các mức thấp nhất và điểm phá vỡ được thêm vào điểm phá vỡ. Ví dụ: nếu mức thấp là $ 10,00 và đột phá là $ 12,00, mục tiêu giá sẽ là (12 – 10 = 2 + 12 = 14) $ 14,00. Các điểm cắt lỗ thường được đặt ngay dưới điểm phá vỡ và / hoặc dưới mức thấp nhất của ba đáy.
Giao dịch ba đáy được thể hiện tương tự như mẫu biểu đồ đáy đôi và cũng có thể trông giống như hình tam giác tăng dần hoặc giảm dần. Các nhà giao dịch luôn tìm kiếm xác nhận về một đáy ba bằng cách sử dụng các chỉ báo kỹ thuật hoặc các mẫu biểu đồ khác.
– Ví dụ: các nhà giao dịch có thể lưu ý rằng cổ phiếu có chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) quá bán trước khi hình thành đáy kép và / hoặc tìm kiếm một sự đột phá để xác nhận rằng đó là đáy ba chứ không phải là hình tam giác giảm dần hoặc mô hình giảm giá khác.
– Ví dụ về mô hình ba đáy: Trong ví dụ này, cổ phiếu của Momenta Pharmaceuticals đã hình thành một đáy ba và bứt phá khỏi ngưỡng kháng cự của đường xu hướng. Chênh lệch giữa đáy thứ ba và điểm bứt phá là khoảng 1,75 đô la, tương đương với điểm chốt lời khoảng 15,50 đô la ở phía tăng. Điểm cắt lỗ có thể được đặt ở mức khoảng $ 13,50 để hạn chế rủi ro giảm giá.
– Sự khác biệt giữa mô hình ba đáy và mô hình ba đỉnh: Mô hình ba đỉnh là mô hình ngược lại của một đáy ba. Thay vì đảo chiều tăng, đỉnh ba là mô hình đảo chiều giảm trong đó hành động giá chạm ngưỡng kháng cự ba lần, tạo ra ba mức cao tương đương trước khi giảm mạnh qua mức kháng cự. Điều đó nói rằng, đây về cơ bản là các mô hình phản chiếu của cùng một hiện tượng thị trường – một cuộc chiến kéo dài để giành quyền kiểm soát giữa phe gấu và phe bò trong đó một bên giành chiến thắng. Nếu không có người chiến thắng nào xuất hiện, ba đáy hoặc đỉnh sẽ đơn giản trở thành một phạm vi dài hạn hơn.
+ Phạm vi đề cập đến sự khác biệt giữa giá thấp và cao của một chứng khoán hoặc chỉ số trong một khoảng thời gian cụ thể. Phạm vi xác định sự khác biệt giữa giá cao nhất và thấp nhất được giao dịch trong một khoảng thời gian xác định, chẳng hạn như một ngày, tháng hoặc năm. Phạm vi được đánh dấu trên biểu đồ, trong một khoảng thời gian giao dịch, dưới dạng các điểm cao và thấp trên thanh nến hoặc thanh.
Biên độ là sự khác biệt giữa giá cao và giá thấp trong một khoảng thời gian giao dịch nhất định. Giao dịch có giới hạn phạm vi được đặc trưng bởi giá luôn ở trong một phạm vi có thể xác định được theo thời gian. Số lượng thay đổi trong một phạm vi, so với giá tổng thể, mô tả mức độ biến động mà một chứng khoán cụ thể đang trải qua.
– Hạn chế của mô hình ba đáy:
Luôn có một số sự không chắc chắn khi giao dịch các mẫu biểu đồ vì bạn đang làm việc với xác suất. Như với hầu hết các mô hình, ba đáy dễ nhận ra nhất khi cơ hội giao dịch đã trôi qua. Đáy đôi có thể không thành công và trở thành đáy ba, và đáy ba và mô hình đầu và vai, theo định nghĩa, có thể là một và giống nhau. Tuy nhiên, hạn chế thường được trích dẫn nhất của ba đáy đơn giản là nó không phải là rủi ro lớn và sự đánh đổi phần thưởng do việc đặt mục tiêu và cắt lỗ. Để gia tăng tiềm năng lợi nhuận, các nhà giao dịch có thể chọn đặt lệnh cắt lỗ bên trong mô hình và theo dõi nó khi sự bứt phá xảy ra. Vấn đề với điều này là khả năng bị dừng lại trong phạm vi do một khoản lỗ nhỏ sẽ cao hơn.
+ Mô hình đầu và vai là một dạng biểu đồ xuất hiện dưới dạng đường cơ sở với ba đỉnh, trong đó hai đỉnh bên ngoài có chiều cao gần nhau và ở giữa là cao nhất. Trong phân tích kỹ thuật, mô hình đầu và vai mô tả sự hình thành biểu đồ cụ thể dự đoán sự đảo ngược xu hướng tăng sang giảm.
Mô hình đầu và vai được cho là một trong những mô hình đảo chiều xu hướng đáng tin cậy nhất. Đây là một trong những mẫu hàng đầu báo hiệu, với các mức độ chính xác khác nhau, rằng xu hướng tăng sắp kết thúc.
Mô hình đầu và vai là một chỉ báo kỹ thuật có mô hình biểu đồ gồm ba đỉnh, trong đó hai đỉnh ngoài cùng có chiều cao gần nhau và giữa là đỉnh cao nhất. Mô hình đầu và vai — được coi là một trong những mô hình đảo ngược xu hướng đáng tin cậy nhất — là một dạng biểu đồ dự đoán sự đảo ngược xu hướng từ tăng sang giảm.
Mô hình đầu và vai hình thành khi giá cổ phiếu tăng đến đỉnh và sau đó giảm trở lại mức cơ bản của động thái tăng trước đó. Sau đó, giá tăng lên trên đỉnh cũ để tạo thành “mũi” và sau đó lại giảm trở lại cơ sở ban đầu. Cuối cùng, giá cổ phiếu tăng trở lại, nhưng đến mức của đỉnh đầu tiên, đỉnh ban đầu của sự hình thành trước khi giảm trở lại đường đáy hoặc đường viền cổ của các mẫu biểu đồ một lần nữa.