Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quy định về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng?
Trong thị trường chứng khoán không thể không nhắc đến quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng đóng vai trò vô cùng quan trọng, tuy nhiên để có quỹ đại chúng thì cần phải có vốn, huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng. Vậy huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quỹ đại chúng là gì?
Theo quy định của pháp luật về chứng khoán, quỹ đại chúng được hiểu là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Trong mối quan hệ với quỹ, công ty quản lý quỹ vừa là người đứng ra thành lập quỹ, lại cũng chính là người đứng ra quản lý, điều hành hoạt động đầu tư của quỹ sau khi quỹ được thành lập. Công ty quản lý quỹ là tổ chức hoàn toàn độc lập với quỹ về phương diện tài sản, thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như thực hiện một trong những nghiệp vụ kinh doanh của công ty. Vì vậy toàn bộ hoạt động quản lý quỹ của công ty cũng như hoạt động tư vấn đầu tư của công ty cho các hoạt động đầu tư của quỹ được xem như các dịch vụ mà công ty quản lý quỹ cung ứng cho quỹ đầu tư chứng khoán nhằm thu phí dịch vụ. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo hoạt động quản lý quỹ đạt hiệu quả và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư như các điều kiện về chuyên môn, những giới hạn đảm bảo an toàn tài chính, những hạn chế đầu tư…
2. Quy định về huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng:
* Thành lập quỹ đại chúng: Để thành lập quỹ đại chúng, thay vì phải xin phép Uỷ ban chứng khoán (theo quy định cũ), nay công ty quản lý quỹ chỉ cần đăng ký với UBCKNN. Theo Luật chứng khoán, đây là hai công đoạn được tiến hành theo một trình tự trước sau về mặt thời gian. Đó là trước khi tiến hành đăng ký thành lập quỹ đại chúng, công ty quản lý quỹ phải đăng ký chào bán và hoàn tất việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, kể cả việc chuyển toàn bộ tiền huy động được từ đợt phát hành chứng chỉ quỹ vào tài khoản phong toả mở tại ngân hàng giám sát.
– Để được đăng ký thành lập quỹ, kết quả đợt chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng phải thoả mãn những điều kiện nhất định. Một là số lượng nhà đầu tư (không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) tham gia góp vốn vào quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đều phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp luật. Hai là tỉ lệ giữa giá trị chứng chỉ quỹ đã bán và mức vốn dự kiến huy động cũng phải đạt tới mức tối thiểu được quy định trong điều lệ quỹ và ghi nhận trong bản cáo bạch.
– Trường hợp tổng giá trị vốn huy động từ đợt phát hành và tổng số nhà đầu tư cá nhân bỏ vốn mua chứng chỉ quỹ không đạt tới mức luật định, công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong vòng mười lăm ngày kể từ khi kết thúc việc huy động vốn. Trong trường hợp đó, công ty quản lý quỹ vẫn phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.
– Trường hợp đợt phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng thỏa mãn những điều kiện pháp luật quy định, công ty quản lý quỹ phải gửi UBCKNN hồ sơ báo cáo kết quả chào bán và thực hiện việc đăng ký lập quỹ. Hồ sơ gồm: giấy đăng ký lập quỹ; báo cáo tóm tắt về kết quả đợt chào bán; và danh sách nhà đầu tư. Do Luật chứng khoán đã tách thủ tục đăng ký phát hành chứng chỉ quỹ đại chúng ra khỏi thủ tục đăng ký lập quỹ đại chúng nên hồ sơ báo cáo kết quả chào bán chứng chỉ và đăng ký lập quỹ đại chúng theo Luật chứng khoán đã đơn giản hơn rất nhiều so với hồ sơ xin phép lập quỹ đầu tư chứng khoán có phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng theo quy định của pháp luật.
– Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBCKNN sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ. Uỷ ban chứng khoán có quyền từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ nhưng phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng hiện nay đã được rút ngắn hơn so với thời hạn 15 ngày. Ngay sau khi giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có quyền giải tỏa vốn huy động tại ngân hàng giám sát để thực hiện đầu tư.
– Trong vòng 45 ngày kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ, công ty quản lý quỹ phải gửi UBCKNN một số văn bản chứng tỏ quỹ đã có những bước khởi động ban đầu, đó là: (1) Danh sách và sơ yếu lý lịch của các thành viên ban đại diện quỹ; (2) Cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình với công ty quản lý quỹ; và (3) Biên bản và các tài liệu khác liên quan tới cuộc họp đại hội nhà đầu tư.
– Thành lập quỹ thành viên: Hiện nay, Luật chứng khoán chỉ yêu cầu chủ thể lập quỹ thành viên báo cáo với ủy ban chứng khoán về việc lập quỹ và chỉ cần được Uỷ ban chứng khoán thông báo bằng văn bản đã xác nhận việc lập quỹ là quỹ được phép bước vào hoạt động.
– Khác với quỹ đại chúng, quỹ thành viên có mục tiêu đầu tư khá mạo hiểm nhằm thu lợi nhuận cao, hoạt động đầu tư của quỹ thành viên, vì vậy, có mức độ rủi ro cao hơn quỹ công chúng. Thực tế này đòi hỏi nhà đầu tư vào quỹ thành viên cần phải có đủ tiềm lực tài chính để có thể gánh chịu rủi ro có thể xảy ra. Nhận thức được vấn đề này, khi soạn thảo Luật chứng khoán, các nhà làm luật đã quy định toàn bộ số thành viên góp vốn vào quỹ đều phải là pháp nhân. Vốn của quỹ cũng không phải do công chúng đầu tư đóng góp mà do các thành viên của quỹ, gồm những tổ chức có tư cách pháp nhân đóng góp. Các thành viên góp vốn thành lập quỹ trên cơ sở biên bản thoả thuận góp vốn và điều lệ quỹ. Công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho các tổ chức có nhu cầu góp vốn vào quỹ bản cáo bạch tóm tắt.
– Quỹ thành viên chỉ được thành lập khi đáp ứng đủ bốn điều kiện: (1) Mức vốn góp vào quỹ phải đạt mức tối thiểu luật định; (2) Các thành viên góp vốn phải là pháp nhân và phải đạt số lượng tối đa luật định; (3) Việc quản lý quỹ phải được ủy thác cho một công ty quản lý quỹ; và (4) Tài sản của quỹ phải được lưu kí tại ngân hàng độc lập với công ti quản lý quỹ.
– Hội đủ những điều kiện trên, công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ phải gửi hồ sơ thành lập quỹ tới UBCKNN. Hồ sơ thành lập quỹ thành viên theo Luật chứng khoán có nội dung phong phú hơn so với hồ sơ đăng kí lập quỹ thành viên theo quy định. Những nội dung của hồ sơ theo quy định hiện hành tương tự với nội dung hồ sơ theo quy định cũ, gồm: 1) Thông báo lập quỹ thành viên ; 2) Điều lệ quỹ; 3) Hợp đồng lưu kí tài sản quỹ và 4) Danh sách thành viên góp vốn. Hiện nay, Luật chứng khoán còn yêu cầu công ty quản lý quỹ cung cấp thêm một số văn bản khác trong hồ sơ thành lập quỹ, như: 1) Biên bản thoả thuận góp vốn; 2) Giấy xác nhận của ngân hàng lưu kí về quy mô vốn đã huy động; 3) Bản cáo bạch tóm tắt của quỹ; 4) Biên bản họp và quyết định của hội đồng thành viên hoặc của chủ sở hữu thành viên góp vốn về việc tham gia góp vốn và cử người đại diện phần vốn góp.
– Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ báo cáo thành lập quỹ thành viên hợp lệ, UBCKNN gửi thông báo bằng văn bản, xác nhận việc lập quỹ thành viên cho công ty quản lí quỹ. So với thời hạn cấp chứng nhận đăng kí lập quỹ thành viên (30 ngày)
– Giải thể quỹ đầu tư chứng khoán: Quỹ đầu tư chứng khoán có thể bị giải thể trong một số trường hợp: khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ quỹ và giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ mà không được gia hạn; hoặc khi đại hội nhà đầu tư tự nguyện giải thể quỹ hoặc quyết định giải thể quỹ trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ quỹ.
– Phương án giải thể quỹ phải được các bên hữu quan thống nhất và phải được UBCKNN chấp thuận. Công ti quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lí tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ theo đúng trật tự ưu tiên luật định, gồm thanh toán các chi phí giải thể quỹ, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, thanh toán các khoản quỹ phải trả khác (nếu có), thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỉ lệ vốn góp của họ vào quỹ.
– Công ty quản lý quỹ: Quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chính sách và mục tiêu đầu tư của mình thông qua công ty quản lý quỹ. Còn công ty đầu tư chứng khoán, như trên đã phân tích có thể có ba sự lựa chọn: 1) Tự quản lý và điều hành hoạt động đầu tư; hoặc 2) Uỷ thác cho một công ti quản lý quỹ quản lí và điều hành hoạt động đầu tư; hoặc 3) Thuê công ty quản lý quỹ tư vấn đầu tư và tự mình thực hiện việc đầu tư. Phần dưới đây sẽ nghiên cứu vị trí và vai trò của công ty quản lý quỹ đối với công ty đầu tư chứng khoán không tự mình quản lý vốn đầu tư và đối với quỹ đầu tư chứng khoán (gọi chung là quỹ đầu tư chứng khoán).
– Ngân hàng giám sát: Điểm cần lưu ý là mặc dù công ty quản lí quỹ chịu trách nhiệm quản lý quỹ nhưng toàn bộ tiền và tài sản của quỹ lại do ngân hàng giám sát, một tổ chức độc lập với công ti quản lý quỹ và độc lập với bản thân quỹ đầu tư chứng khoán đứng ra bảo quản. Ngân hàng còn chịu trách nhiệm giám sát sự tuân thủ pháp luật, tuân thủ điều lệ quỹ hoặc điều lệ công ty đầu tư chứng khoán của công ty quản lý quỹ. Ngân hàng nào sẽ đứng ra thực hiện chức năng giám sát hoạt động của quỹ là do công ty quản lý quỹ lựa chọn, tuy nhiên ngân hàng được lựa chọn phải thoả mãn một số điều kiện luật định. Ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ và giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trên cơ sở hợp đồng giám sát được ký kết giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng.
– Trong quá trình hoạt động với tư cách ngân hàng giám sát, ngân hàng phải tuân thủ một số giới hạn luật định. Mục đích của việc giám sát của ngân hàng là nhằm đảm bảo rằng công ty quản lý quỹ đại chúng trong quá trình hoạt động của mình luôn tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán. Địa vị pháp lý của ngân hàng giám sát được trình bày cụ thể ở chương tiếp theo của giáo trình này.